✨Họ Nhông

Họ Nhông

Họ Nhông (Agamidae) là một họ gồm hơn 300 loài bò sát phân bộ Kỳ nhông bản địa ở châu Phi, châu Á, Úc, và một số ít ở Nam Âu. Nhiều loài thường được gọi là rồng hay thằn lằn rồng. Trang web của The Reptile Database tra cứu ngày 25 tháng 9 năm 2014 cho số lượng loài thuộc họ này là 445. Tại Việt Nam, có khoảng 24 loài thuộc họ Nhông, với các tên gọi phổ biến là nhông, nhông cát, thằn lằn bay, rồng đất, v.v..

Tổng quan

Về mặt phát sinh chủng loài, Agamidae có thể là nhóm có quan hệ chị em với Iguanidae sensu lato, và chúng có bề ngoài khá giống nhau. Các loài Agamidae thường có các chân khỏe và khá phát triển. Đuôi của chúng không thể rụng và tái sinh như ở các loài tắc kè, mặc dù sự tái sinh phần nào được thấy ở một vài loài.

Nhiều loài nhông có khả năng thay đổi hạn chế màu sắc bề ngoài của chúng để điều chỉnh thân nhiệt. Ở một số loài, con đực có màu sắc sặc sỡ hơn con cái, và màu sắc có một phần vai trò trong việc đánh tín hiệu cũng như trong các tập tính sinh sản. Nói chung họ Agamidae sinh sống trong các khu vực môi trường ấm, từ các hoang mạc nóng bức tới các rừng mưa nhiệt đới, nhưng ít nhất có 1 loài là rồng núi Australia (Rankinia diemensis) lại sinh sống trong khu vực lạnh hơn.

Nhóm các loài thằn lằn này bao gồm một vài loài được biết đến khá nhiều, như các loài rồng râu (Pogona) đã được thuần hóa ở Australia và thằn lằn đuôi gai (Uromastyx) ở Bắc Phi và Trung Đông.

Một trong những đặc trưng cơ bản để phân biệt của họ Agamidae là răng của chúng, mọc trên gờ ngoài của miệng (răng dính liền), chứ không phải trên mặt trong của quai hàm (răng dính bên). Đặc trưng này chia sẻ chung với các loài tắc kè hoa, nhưng nói chung vẫn là bất thường ở các loài thằn lằn. Thằn lằn Agamidae nói chung là các loài hoạt động ban ngày, với thị lực tốt, và bao gồm chủ yếu là các loài sống trên mặt đất hay trong kẽ đá cũng như một ít loài sống trên cây. Thức ăn của chúng chủ yếu là côn trùng (Insecta) và các loài động vật chân khớp (Arthropoda) khác như nhện, mặc dù một số loài to lớn có thể ăn thịt cả các loài bò sát nhỏ khác hay các động vật có vú nhỏ, chim làm tổ, hoa hay các loại thực vật. Phần lớn các loài nhông là noãn sinh (đẻ trứng).

Phân loại và phân bố

thumb|Nhông đất (Agama aculeata) ở Tanzania. thumb|Thằn lằn họng quạt [[Sitana ponticeriana thuộc phân họ Agaminae.]] Có rất ít nghiên cứu về họ Agamidae. Đánh giá bao hàm toàn diện đầu tiên do Moody thực hiện năm 1980, tiếp theo là đánh giá mang tính tổng thể hơn của Frost và Etheridge năm 1989. Các nghiên cứu sau đó dựa trên các đoạn gen DNA ti thể của Macey et al. năm 2000 và Honda et al. năm 2000 cũng như bằng việc lấy mẫu trong khắp họ Agamidae của Joger năm 1991. Một số ít nghiên cứu khác tập trung vào các nhánh trong họ, và Agamidae chưa từng được điều tra kỹ càng như đối với họ Iguanidae.

Họ Agamidae thể hiện một sự phân bố kỳ lạ. Chúng được tìm thấy trên phần lớn các khu vực của Cựu thế giới, bao gồm châu Phi lục địa, Australia, Nam Á, Đông Nam Á và thưa thớt hơn tại khu vực nóng ấm ở châu Âu. Tuy nhiên, chúng không có mặt ở Madagascar và Tân thế giới. Sự phân bố này là trái ngược với sự phân bố của Iguanidae, với các loài được tìm thấy trong các khu vực này nhưng lại không có mặt trong các khu vực nơi Agamidae được tìm thấy. Sự phân chia hệ động vật tương tự cũng được thấy giữa hai họ trăn là Boidae và Pythonidae.

Các phân họ

  • Agaminae (Châu Phi, châu Á và Úc)
  • Amphibolurinae (Úc và New Guinea)
  • Draconinae (Nam và Đông Nam Á)
  • Hydrosaurinae (Hydrosaurus, Papua New Guinea, Philippines, và Indonesia)
  • Leiolepidinae (Leiolepis - nhông cát, Đông Nam Á)
  • Uromastycinae hoặc Uromasticinae (SaaraUromastyx, châu Phi và Nam Á)

Phát sinh chủng loài

Biểu đồ nhánh chi tiết vẽ theo Pyron et al. (2013).

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Họ Nhông** (**Agamidae**) là một họ gồm hơn 300 loài bò sát phân bộ Kỳ nhông bản địa ở châu Phi, châu Á, Úc, và một số ít ở Nam Âu. Nhiều loài thường được
**Phân họ Thằn lằn bay** (tên khoa học: **_Draconinae_**) là một phân họ trong họ Nhông (Agamidae) sinh sống tại khu vực Nam Á, Đông Nam Á. Một số hệ thống phân loại thì cho
**Chi Nhông cát** (_Leiolepis_) là một nhóm nhông mà hiện tại người ta còn biết tới rất ít ỏi. Chúng là các loài nhông bản địa tại Thái Lan, Myanma, Lào, Campuchia, Indonesia và Việt
nhỏ|Kỳ nhông nâu (Brown iguana) **Kỳ nhông** là tên địa phương để chỉ chi **Nhông cát** (danh pháp khoa học **_Leiolepis_**) thuộc họ Nhông (Agamidae) sống ở vùng Đông Nam Á, trong đó có Việt
**Họ Cá nhồng** (danh pháp khoa học: **Sphyraenidae**) là một họ cá vây tia được biết đến vì kích thước lớn (một số loài có chiều dài tới 1,85 m (6 ft) và chiều rộng tới 30 cm
**Phân bộ Kỳ nhông** (tên khoa học: **_Iguania_**) là một phân bộ trong Squamata (rắn và thằn lằn) bao gồm các loài kỳ nhông, tắc kè hoa, nhông, và các loài thằn lằn Tân thế
**Cá nhồng đuôi vàng**, tên khoa học **_Sphyraena obtusata_**, là một loài cá nhồng trong họ Sphyraenidae, được tìm thấy ở các vùng biển nhiệt đới trên khắp thế giới. Chiều dài của nó đến
**Họ Kiến sư tử** (tên khoa học **_Myrmeleontidae_**) hay còn gọi là **Cúc** hay **Cút** là một họ côn trùng thuộc bộ Cánh gân (_Neuroptera_). Họ Kiến sư tử bao gồm 2 nghìn loài với
**Họ Cự đà**, danh pháp khoa học **_Iguanidae_**, là một họ thằn lằn bao gồm cự đà (nhông gai lưng) và các loài họ hàng của nó. ## Hình ảnh Image:Tulum-iguana-001.jpg|_Ctenosaura similis_, Tulum, México
**Nhông cát** (danh pháp khoa học: **_Leiolepis guentherpetersi_**) là một loài thằn lằn trong họ Agamidae. Loài này được Darevsky & Kupriyanova miêu tả khoa học đầu tiên năm 1993.
**Cá nhồng vằn** (tên khoa học **_Sphyraena jello_**) là một loài cá trong họ Sphyraenidae.
**Rồng đất** (danh pháp hai phần: _Physignathus cocincinus_), hay còn gọi là **kỳ tôm** là một loài nhông đặc hữu ở Trung Quốc và Đông Nam Á, loài duy nhất thuộc chi **_Physignathus_**, họ Nhông.
**Họ Cá thu rắn** (danh pháp khoa học: **_Gempylidae_**) là một họ cá dạng cá vược, với tên gọi chung là cá thu rắn. Theo truyền thống họ này nằm trong phân bộ Scombroidei của
**Họ Sáo** (danh pháp khoa học: **_Sturnidae_**) là một họ chim có kích thước từ nhỏ tới trung bình, thuộc bộ Sẻ. Tên gọi "Sturnidae" có nguồn gốc từ tiếng Latinh _sturnus_ để chỉ chim
**Pogona** là một chi bò sát trong họ Nhông (Agamidae), chi này có sáu loài thằn lằn thường được biết đến với cái tên chung là **rồng râu** (_bearded dragons_). Chúng là những loài có
**_Draco_** là một chi thằn lằn thuộc Họ Nhông gồm các loài được gọi là **thằn lằn bay**, **rồng bay** hay **thằn lằn lượn**. Những loài thằn lằn này có khả năng bay lượn; xương
#đổi Caimanops amphiboluroides Thể loại:Chi bò sát có vảy đơn loài Thể loại:Họ Nhông
#đổi Hypsicalotes kinabaluensis Thể loại:Chi bò sát có vảy đơn loài Thể loại:Họ Nhông
#đổi Dendragama boulengeri Thể loại:Họ Nhông Thể loại:Chi bò sát có vảy đơn loài
#đổi Bufoniceps laungwalaensis Thể loại:Họ Nhông Thể loại:Chi bò sát có vảy đơn loài
#đổi Lophocalotes ludekingi Thể loại:Họ Nhông Thể loại:Chi bò sát có vảy đơn loài
#đổi Rankinia diemensis Thể loại:Họ Nhông Thể loại:Chi bò sát có vảy đơn loài
#đổi Lyriocephalus scutatus Thể loại:Họ Nhông Thể loại:Chi bò sát có vảy đơn loài
#đổi Chlamydosaurus kingii Thể loại:Họ Nhông Thể loại:Chi bò sát có vảy đơn loài
#đổi Intellagama lesueurii Thể loại:Họ Nhông Thể loại:Chi bò sát có vảy đơn loài
#đổi Rồng đất Thể loại:Họ Nhông Thể loại:Chi bò sát có vảy đơn loài
**Họ Cau** hay **họ Cọ**, **họ Cau dừa** hoặc **họ Dừa** (danh pháp khoa học: **Arecaceae**, đồng nghĩa **Palmae**), là một họ trong thực vật có hoa, thuộc về lớp thực vật một lá mầm
**Họ Kỳ giông**, **họ Sa giông** hay **họ Cá cóc** (**Salamandridae**) là một họ kỳ giông gồm các loài **kỳ giông thực sự** và **sa giông**. Hiên tại, 74 loài (có thể nhiều hơn) đã
**Họ Rươi** (**Nereididae**, trước đây được viết là **Nereidae**) là một họ thuộc bộ Phyllodocida, lớp Nhiều tơ (Polychaeta), ngành Giun đốt. Họ này chứa khoảng 500 loài, được phân thành 42 chi, chủ yếu
Ngày 1 tháng 9 năm 2000, Chủ tịch nước Trần Đức Lương đã ký quyết định số 392 KT/CTN trao **giải thưởng Hồ Chí Minh đợt 2** cho 21 công trình, cụm công trình khoa
**Họ Rầy xanh** hay **họ Rầy lá** (danh pháp khoa học: **_Cicadellidae_**) là một họ côn trùng. Đây là những loài côn trùng gây hại cho nông nghiệp. ## Đặc điểm Rầy lá được tìm
**Ruồi đục quả** hay **ruồi đục trái** hay còn gọi là **ong chuỗi** (Danh pháp khoa học: _Tephritidae_) là các loài ruồi thuộc phức hợp Bactrocera. Trên thế giới hiện có hàng trăm loại ruồi
phải|nhỏ|Đường Cách Mạng Tháng Tám đoạn thuộc Quận 3 **Đường Cách Mạng Tháng Tám** là một tuyến đường trục huyết mạch trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, nối từ ngã sáu Phù Đổng
phải **Rạn san hô vòng Rose,** đôi khi được gọi là **Đảo Rose** hoặc **Motu O Manu** bởi cư dân sống ở quần đảo Manu'a lân cận, là một đảo san hô nằm trong lãnh
NHỘNG CHŨN - QUẤN CHŨN 2Em THẦN THÁNH GIÚP BÉ NGỦ NGON, SÂU GIẤC Tại Sao lại phải Sử Dụng NHỘNG CHŨN - QUẤN CHŨN 2Em Thần Thánh : LỜI KHUYÊN CHUYÊN GIA: "Tôi không
NHỘNG CHŨN - QUẤN CHŨN 2Em THẦN THÁNH GIÚP BÉ NGỦ NGON, SÂU GIẤC Tại Sao lại phải Sử Dụng NHỘNG CHŨN - QUẤN CHŨN 2Em Thần Thánh : LỜI KHUYÊN CHUYÊN GIA: "Tôi không
NHỘNG CHŨN - QUẤN CHŨN 2Em THẦN THÁNH GIÚP BÉ NGỦ NGON, SÂU GIẤC Tại Sao lại phải Sử Dụng NHỘNG CHŨN - QUẤN CHŨN 2Em Thần Thánh : LỜI KHUYÊN CHUYÊN GIA: "Tôi không
NHỘNG CHŨN - QUẤN CHŨN 2Em THẦN THÁNH GIÚP BÉ NGỦ NGON, SÂU GIẤC Tại Sao lại phải Sử Dụng NHỘNG CHŨN - QUẤN CHŨN 2Em Thần Thánh : LỜI KHUYÊN CHUYÊN GIA: "Tôi không
NHỘNG CHŨN - QUẤN CHŨN 2Em THẦN THÁNH GIÚP BÉ NGỦ NGON, SÂU GIẤC Tại Sao lại phải Sử Dụng NHỘNG CHŨN - QUẤN CHŨN 2Em Thần Thánh : LỜI KHUYÊN CHUYÊN GIA: "Tôi không
NHỘNG CHŨN - QUẤN CHŨN 2Em THẦN THÁNH GIÚP BÉ NGỦ NGON, SÂU GIẤC Tại Sao lại phải Sử Dụng NHỘNG CHŨN - QUẤN CHŨN 2Em Thần Thánh : LỜI KHUYÊN CHUYÊN GIA: "Tôi không
Đông Trùng Hạ Thảo Ký Chủ Nhộng VNHERBS Hộp giấy 20 con1. Nấm đông trùng hạ thảo (Cordyceps militaris) ký sinh trên con nhộng tằm hình thành ra sao?- Chuẩn bị những con nhộng tằm
Combo Sức Khỏe Đông Trùng Hạ Thảo Ký Chủ Nhộng VNHERBS1. Nấm đông trùng hạ thảo (Cordyceps militaris) ký sinh trên con nhộng tằm hình thành ra sao?- Chuẩn bị những con nhộng tằm còn
Đông Trùng Hạ Thảo Ký Chủ Nhộng VNHERBS Hộp Gỗ 40 con1. Nấm đông trùng hạ thảo (Cordyceps militaris) ký sinh trên con nhộng tằm hình thành ra sao?- Chuẩn bị những con nhộng tằm
Combo Phúc Lộc Thọ Đông Trùng Hạ Thảo Ký Chủ Nhộng VNHERBS 1. Nấm đông trùng hạ thảo (Cordyceps militaris) ký sinh trên con nhộng tằm hình thành ra sao?- Chuẩn bị những con nhộng
Đông Trùng Hạ Thảo Ký Chủ Nhộng VNHERBS Hộp Gỗ 80 con1. Nấm đông trùng hạ thảo (Cordyceps militaris) ký sinh trên con nhộng tằm hình thành ra sao?- Chuẩn bị những con nhộng tằm
Đông Trùng Hạ Thảo Ký Chủ Nhộng Tươi VNHERBS Hộp 20 con1. Nấm đông trùng hạ thảo (Cordyceps militaris) ký sinh trên con nhộng tằm hình thành ra sao?- Chuẩn bị những con nhộng tằm
Nhộng đông trùng hạ thảo là đông trùng hạ thảo ký sinh, phát triển trên con ấu trùng nhộng tằm.Nhộng đông trùng hạ thảo là đông trùng hạ thảo được ký sinh trên ấu trùng
**Cá nhồng lớn** (danh pháp hai phần: **_Sphyraena barracuda_**) là một loài cá trong họ Cá nhồng. Cá nhồng lớn sống đơn độc hoặc thành bầy xung quanh các rạn san hô, nhưng cũng sinh
NHỘNG CHŨN COCOON GIÚP BÉ NGỦ NGON, SÂU GIẤCĐIỂM ƯU BIỆT CỦA NHỘNG CHŨN COCOON: - Với khóa kéo thông mình 2 chiều giúp Mẹ cho bé vào một cách dễ dàng và có thể
**_Calotes versicolor_** (tên tiếng Anh: _Oriental garden lizard_, changeable lizard tiếng Việt: _Nhông hàng rào, nhông rào_) là một loài thằn lằn được tìm thấy phân bố rộng rãi ở Châu Á nhưng hiện đang