Lauraceae hay họ Nguyệt quế, trong một số sách vở về thực vật tại Việt Nam gọi là họ Long não hay họ Quế, nhưng tại Wikipedia gọi theo tên thứ nhất do tên khoa học của họ này lấy theo tên gọi của chi nguyệt quế là Laurus mà không lấy theo tên gọi của chi chứa long não và quế là Cinnamomum. Họ này là một nhóm thực vật có hoa nằm trong bộ Nguyệt quế (Laurales). Họ này chứa khoảng 55 chi và trên 2.000 (có thể nhiều tới 4.000) loài,
Apollonias
Dehaasia (bao gồm cả Cyanodaphne): Cà đuối, liên quế.
Machilus
Nothaphoebe: Giả sụ, bời lời.
Persea (có thể bao gồm cả Machilus, Apollonias): Bơ, lê dầu, kháo, sụ, vàng giền, ngạc lê.
Phoebe: Sụ, nam.
- Cinnamomeae Nees: Khoảng 12-20 chi, 1.165 loài. Liên nhiệt đới. Chi Sassafras có ở vùng ôn đới.
Aiouea (bao gồm cả Mocinnodaphne)
Aniba (bao gồm cả Aydendron).
Cinnamomum: Quế, long não, rè, chương.
Damburneya: Tách ra từ Nectandra.
Dicypellium
Endlicheria (bao gồm cả Ampelodaphne, Goeppertia, Huberodaphne).
Gamanthera
Kubitzkia
Licaria (bao gồm cả Acrodiclidium, Chanekia, Misanteca, Nobeliodendron).
Mespilodaphne (bao gồm cả Dendrodaphne, Sassafridium).
Nectandra
Ocotea (bao gồm cả Bellota, Camphoromoea, Evonymodaphne, Gymnobalanus, Leptodaphne, Oreodaphne, Petelanthera, Teleiandra).
Paraia
Phyllostemonodaphne
Pleurothyrium
Povedadaphne
Rhodostemonodaphne
Sassafras (bao gồm cả Pseudosassafras): Sát mộc, sát thụ: Chuyển từ Laureae sang.
Umbellularia (bao gồm cả Sciadiodaphne).
Urbanodendron
- Laureae Le Maout & Decaisne: Khoảng 9 chi, 545 loài. Nhiệt đới và cận nhiệt đới, đặc biệt tại Đông Nam Á và Malesia, hiếm ở vùng ôn đới.
Actinodaphne: Bộp, hoàng nhục nam.
Dodecadenia
Laurus: Nguyệt quế.
Lindera (bao gồm cả Daphnidium, Iteadaphne, Parabenzoin): Liên đàn, sơn hồ tiêu.
Litsea (bao gồm cả Tetranthera): Bời lời, mộc khương tử.
Neolitsea (bao gồm cả Bryantea): Tân bời, tân mộc khương tử.
Parasassafras
Sinosassafras
- Incertae sedis:
Cinnadenia: Dự. 2 loài ở Đông Nam Á, có thể gần với Litsea.
Temmodaphne
Phát sinh chủng loài
Rohwer (2000: _mat_K) gợi ý rằng Hypodaphnis, với bầu nhụy hạ, là chị-em với phần còn lại của họ Lauraceae, kế tiếp là Cassytha (nhưng nhánh dài), kế tiếp là [Beilschmeidia + Cryptocarya + Endiandra], kế tiếp là Caryodaphnopsis, kế tiếp là [Chlorocardium + Mezilaurus + Williamodendron], kế tiếp là phần còn lại của Lauraceae; chi tiết hơn, xem Chanderbali et al. (2001). Như thế ở đây có một lượng các đơn vị phân loại với các nhánh dài, và các phân tích tổ hợp của Rohwer & Rudolph (2005) gợi ý mạnh về sự thay đổi một chút các mối quan hệ này: [Hypodaphnis nhóm Cryptocarya] [Cassytha [[Caryodaphnopsis + Neocinnamomum] [[nhóm Mezilaurus] [Phần còn lại]]]] – phần lớn các nhánh này có xác suất hậu nghiệm 100%.
Mặc dù Han et al. (2014) thu được một cấu trúc liên kết trong đó Hypodaphnis lồng trong nhánh chủ yếu bao gồm các thành viên của nhánh 2 và 4 trên đây, nhưng điều này có thể là vấn đề của việc tạo gốc cây phát sinh chủng loài. Massoni et al. (2014) tìm thấy nhánh bao gồm Hypodaphnis, Cassytha và Eusideroxylon là chị-em với phần còn lại của họ, nhưng các mối quan hệ này được hỗ trợ yếu, trong khi L. Li et al. (2016) tìm thấy rằng Caryodaphnopsis và Neocinnamomum là các chi có mối quan hệ chị-em gần nhất của Cassytha, và mặc dù độ hỗ trợ là khá mạnh, nhưng việc lấy mẫu lẽ ra có thể làm tốt hơn: các tác giả đã không đưa Hyphodaphnis vào phân tích. Cassytha liên kết yếu với nhóm Cryptocarya, [Caryodaphnopsis + Neocinnamomum] là nhánh kế tiếp tính từ gốc, nhưng độ hỗ trợ cho vị trí của Cassytha là yếu (Z.-D. Chen et al. 2016). Y. Song et al. (2017), sử dụng các trình tự plastome trọn bộ, đã phục hồi một cấu trúc liên kết được hỗ trợ tốt tương tự như cấu trúc liên kết trong Rohwer & Rudolph (2005), mặc dù Hyphodaphnis không được đưa vào, và Caryodaphnopsis và Neocinnamomum tạo thành một bậc (grade), chứ không phải một nhánh, trong khi Y. Song et al. (2019), với sự lấy mẫu lớn hơn, đã phục hồi cấu trúc liên kết tương tự và với độ hỗ trợ tốt. Jo et al. (2019) phục hồi các mối quan hệ [Cryptocaryeae [Neocinnamomum [Caryodaphnopsis [Perseeae [Cinnamomeae + Laureae]]]]], nhưng với độ hỗ trợ yếu đối với vị trí của 2 chi và độ hỗ trợ mạnh cho vị trí của các tông.
Y. Song et al. (2019) thảo luận về các mối quan hệ trong các tông khác nhau.
;Cryptocaryeae.
Các mối quan hệ bắt đầu được dung giải trong phạm vi nhánh Cryptocarya (Rohwer et al. 2014). Beilschmiedia là cận ngành trong hình 3 của Song et al. (2019), nhưng không cận ngành trong hình 2 và cũng không là cận ngành trong B. Liu et al. (2013).
;Caryodaphnopsidae.
Xem L. Li et al. (2016) về các mối quan hệ.
;Laureae.
Litsea là đa ngành, mặc dù tổ Litsea là đơn ngành, và Lindera cũng đa ngành (Fijridiyanto & Murakami 2009; Jo et al. 2019). Sự công nhận chi Neolitsea dường như làm cho Actinodaphne trở thành cận ngành (L. Li et al. 2007, đặc biệt xem J. Li et al. 2004, 2008). Song et al. (2019) cũng tìm thấy các chi như Litsea và Lindera là đa ngành, xem thêm Jo et al. (2019).
;Perseeae.
Về các mối quan hệ trong nhóm Persea, xem Rohwer et al. (2009) và L. Li et al. (2011); Phoebe và Persea là cận/đa ngành.
;Cinnamomeae.
Trong các phân tích bộ gen lạp lục thì Cinnamomum là cận/đa ngành (xem thêm Song et al. 2019; Jo et al. 2019: Sassafrass lồng trong Cinnamomum, nhưng với độ hỗ trợ thấp). J.-F. Huang et al. (2015) tìm thấy 3 nhánh chính, một chủ yếu là các loài thuộc tổ Camphora, là chị em với 2 nhánh còn lại chủ yếu là các loài của tổ Cinnamomum. Rohde et al. (2017) tìm thấy rằng các tổ Cựu Thế giới Cinnamomum và Camphora, cả hai đều là đơn ngành, tạo thành một bậc cận ngành yếu tại đáy của nhánh bao gồm các loài Cinnamomum Tân Thế giới, chủ yếu gộp nhóm với Aiouea, tổ hợp Ocotea, bao gồm các đơn vị phân loại từ vài chi khác, là nhóm chị em của nó trong các phân tích ITS, và hai nhóm này cũng được tìm thấy trong các phân tích cpDNA. Cinnamomum Cựu Thế giới rõ ràng không phải là một phần của một trong hai nhánh này, nhưng các chi tiết về mối quan hệ giữa các tổ Cinnamomum và Camphora bất đồng là do và phụ thuộc vào các dấu hiệu được sử dụng (Rohde et al. 2017). Về các mối quan hệ trong khu vực Nectandra (cận ngành)/ Ocotea (đa ngành), xem Trofimov et al. (2016, đặc biệt 2019 với 123 trên khoảng 400 loài được kiểm tra), trong nghiên cứu sau thì các mối quan hệ dọc theo trụ chính của cây phát sinh vẫn chỉ được hỗ trợ yếu.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Lauraceae** hay **họ Nguyệt quế**, trong một số sách vở về thực vật tại Việt Nam gọi là **họ Long não** hay **họ Quế**, nhưng tại Wikipedia gọi theo tên thứ nhất do tên khoa
**Chi Nguyệt quế** (danh pháp khoa học: **_Laurus_**) là một chi của các cây thân gỗ thường xanh thuộc về họ Nguyệt quế (_Lauraceae_). Chi này bao gồm hai loài, trong đó các đặc trưng
**Laurales**, trong một số sách vở về thực vật học tại Việt Nam gọi là **bộ Long não**, nhưng tại Wikipedia thì gọi là **Bộ Nguyệt quế** do tên gọi khoa học của nó lấy
**Rừng nguyệt quế của Madeira** (tiếng Bồ Đào Nha: _Floresta Laurissilva da Ilha da Madeira_) là một địa điểm tự nhiên được UNESCO công nhận là Di sản thế giới vào năm 1999. Đây là
**Nguyệt quế** thực thụ hay **nguyệt quế Hy Lạp** (danh pháp hai phần: **_Laurus nobilis_**, họ Lauraceae), là một loài cây thân gỗ hoặc cây bụi lớn với lá thường xanh có mùi thơm, cao
Tập tin:Olivenkranz.png Trong thần thoại Hy Lạp thần Apollo được thể hiện là đội **vòng nguyệt quế** trên đầu, và thời Hy Lạp cổ đại thì các vòng nguyệt quế được dùng để tặng thưởng
Lá nguyệt quế là một gia vị phổ biến được sử dụng trong khử mùi, ướp và hầm hương vị, trong y học người ta dùng nó để chữa một số bệnh thông thường. Lá
Tên sản phẩm: Dầu Gội Tràm Trà Nguyệt Quế. Dung tích: 250ml Thành phần : ☘ Tinh dầu cây Tràm Trà : giúp thoải mái và thư giãn với hương thơm dịu nhẹ ☘ Tinh
- Mỗi ngày tóc bạn đều phải hoạt động dưới môi trường khắc nghiệt, nắng nóng làm cho tóc khô và chẻ ngọn đồng thời bụi bẩn, mồ hôi khiến cho tóc bết dính, khó
**_Vòng nguyệt quế_** là một bộ phim truyền hình được thực hiện bởi Trung tâm Phim truyền hình Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam do Mai Hồng Phong làm đạo diễn. Phim phát sóng
TTO – Xuất sắc dẫn đầu với cả 3 phần thi Khởi động, Vượt chướng ngại vật, Tăng tốc và vượt qua phần thi Về đích, thí sinh Đặng Lê Nguyên Vũ đã chạm tay
**_Urbanodendron macrophyllum_** là loài thực vật có hoa trong họ Nguyệt quế. Loài này được Rohwer miêu tả khoa học đầu tiên năm 1988.
**Chi Quế** (tên khoa học: **_Cinnamomum_**) là một chi các loài thực vật thường xanh thuộc họ Nguyệt quế (_Lauraceae_). Lá và vỏ cây các loài thuộc chi này có tinh dầu thơm. Chi này
thumb|Vỏ cây quế **Quế** là phần thu được từ lớp vỏ thân cành của một số loài thực vật thuộc chi _Cinnamomum_, có vị cay, mùi thơm được dùng để làm thuốc và gia vị
**Quế** hay **quế quan**, **quế Tích Lan** (danh pháp khoa học: **_Cinnamomum verum_**, đồng nghĩa: **_C. zeylanicum_**) là một loài thực vật thuộc họ Nguyệt quế. Đôi khi nó được sử dụng làm một loại
**_Potoxylon_** là chi thực vật đơn loài, chỉ bao gồm 1 loài cây gỗ thường xanh trong họ Nguyệt quế (Lauraceae). Danh pháp của loài này là **_Potoxylon melagangai_**, và nó là loài bản địa
**_Licaria velutina_** là loài thực vật có hoa trong họ Nguyệt quế. Loài này được van der Werff miêu tả khoa học đầu tiên năm 1988.
**_Urbanodendron bahiense_** là loài thực vật có hoa trong họ Nguyệt quế. Loài này được (Meisn.) Rohwer miêu tả khoa học đầu tiên năm 1988.
**_Sassafras albidum_** là loài thực vật có hoa trong họ Nguyệt quế. Loài này được Thomas Nuttall miêu tả khoa học đầu tiên năm 1818 dưới danh pháp _Laurus albida_. Năm 1836 Christian Gottfried Daniel
**Quế** hay còn gọi **nhục quế,** **quế bì** (danh pháp khoa học: **_Cinnamomum cassia_**) là loài thực vật có hoa trong họ Nguyệt quế. Loài này được (Nees & T.Nees) J.Presl miêu tả khoa học
**Quế Cambốt** hay **Quế Campuchia**, tên khoa học **_Cinnamomum cambodianum_**, là loài thực vật có hoa trong họ Nguyệt quế. Loài này được Lecomte miêu tả khoa học đầu tiên năm 1913. Cây thuộc dạng
**Quế trèn** hay còn gọi **quế rành**, **trèn trèn trắng** (danh pháp khoa học: **_Cinnamomum burmannii_**) là loài thực vật có hoa trong họ Nguyệt quế. Loài này được (Nees & T.Nees) Blume miêu tả
**Quế lợn** hay còn gọi **quế rừng**, **rè hương** (danh pháp khoa học: **_Cinnamomum iners_**) là loài thực vật có hoa trong họ Nguyệt quế. Loài này được Reinw. ex Blume miêu tả khoa học
**Quế rành**hay còn gọi **re đinh hương**, **re cẩm chướng** (danh pháp khoa học: **_Cinnamomum caryophyllus_**) là loài thực vật có hoa trong họ Nguyệt quế. Loài này được (Lour.) S.Moore miêu tả khoa học
Tảo Spirulina Spimate Plus là sản phẩm được tin dùng của Nhật Bản giúp cơ thể khỏe mạnh , tăng cường sức khỏe đường ruột mỗi ngày. Tên sản phẩm: Viên uống hỗ trợ sức
**Hồ Đắc Minh Nguyệt** là một nhà ngoại giao người Việt Nam, bà có thời gian công tác tại Đại sứ quán Việt Nam tại các nước Đông Âu như Ukraina, Slovakia, ... ## Tiểu
Tinh chất trị ho IvykidKo chứa đường - ko chứa phẩm màu - ko chất bảo quảnKo chứa thành phần liên quan kháng sinhLà tpcn , thành phần vi lượng đồng căn, nôm na là
Fairfood chúng tôi luôn đặt mục tiêu cung cấp cho bạn CƠ HỘI để QUAN TÂM CHĂM SÓC tới sức khỏe của mình một cách an toàn và tự nhiên nhất mà không phải là
**_Actinodaphne molochina_** là loài thực vật có hoa trong họ Nguyệt quế. Loài này được Nees miêu tả khoa học đầu tiên năm 1836.
**_Actinodaphne fragilis_** là loài thực vật có hoa trong họ Nguyệt quế. Loài này được Gamble miêu tả khoa học đầu tiên năm 1910.
**_Laurus chinensis_** là loài thực vật có hoa trong họ Nguyệt quế. Loài này được Blume miêu tả khoa học đầu tiên.
**_Laurus azorica_** là loài thực vật có hoa trong họ Nguyệt quế. Loài này được (Seub.) Franco miêu tả khoa học đầu tiên năm 1960.
**_Litsea ovalifolia_** là loài thực vật có hoa trong họ Nguyệt quế. Loài này được (Wight) Trimen miêu tả khoa học đầu tiên năm 1885.
**_Persea schiedeana_** là loài thực vật có hoa trong họ Nguyệt quế. Loài này được Nees miêu tả khoa học đầu tiên năm 1836.
**_Persea liebmannii_** là loài thực vật có hoa trong họ Nguyệt quế. Loài này được Mez miêu tả khoa học đầu tiên năm 1889.
**Họ Lạp mai** (danh pháp khoa học: **Calycanthaceae**) là một họ nhỏ trong thực vật có hoa, được đặt trong bộ Nguyệt quế (Laurales). Họ này chứa 3-4 chi và khoảng 6-11 loài, chỉ phân
**Quế Lâm** (tiếng Tráng: Gveihlaem, ; Wade-Giles: Kuei-lin, bính âm bưu chính: Kweilin; tiếng Tráng: Gveilinz) là một địa cấp thị ở phía đông bắc Khu tự trị dân tộc Choang Quảng Tây, Trung Quốc.
Dầu Thảo Dược Thái Lan Sita Brand Herbal Liquid Balm -Thành phần thảo dược thiên nhiên, được nghiên cứu, bào chế ngâm trực tiếp, chiết xuất thành tinh dầu tạo nên hiệu quả tức thì
phải|nhỏ|634x634px| Sơ đồ thể hiện tiến trình của chu kỳ kinh nguyệt và các hormone có tác động đến tiến trình này. **Chu kỳ kinh nguyệt** là sự biến đổi tự nhiên thường xuyên xảy
Nước hoa nam Oriflame Possess Man với hương thơm ẩn chứa sức cuốn hút diệu kì cho những người đàn ông mạnh mẽ với tinh Dầu Nguyệt Quế, vị bưởi chín mọng và hương thơm
Bài viết này nói về các nhân vật trong truyện tranh võ hiệp dài tập của Hàn Quốc có tên Hiệp Khách Giang Hồ của các tác giả _Jeon Keuk Jin_ và _Yang Jae Hyun_
LĂN KHỬ MÙI NƯỚC HOA PACO RABANNE INVICTUS 75G - MÀU XÁM- Lăn khử mùi nước hoa Paco Rabanne Invictus với mùi hương bưởi chùm tươi mát kết hợp với các hỗn hợp mang đầy
Thu hút ngay từ lần đầu tiếp xúc với mùi hương phảng phất trong đó dáng dấp của thương hiệu nổi tiếng Cool Play for man, dòng nước hoa dành cho nam AHAPERFUMES AHA 729
Họ **Đồng (同)** là một họ của người Việt Nam. Biểu tượng của dòng họ Đồng tại Việt Nam ## Nguồn gốc họ Đồng Việt Nam Các triều đại phong kiến ở Việt Nam có
Hàng chính hãng bao check mã vạchGift set gôm 5 sản phẩm:1. Nước hoa nữ Giorgio Armani Armani Code EDP 3ml· Nhãn hiệu:Giorgio Armani· Xuất xứ:Ý· Nhà pha chế:Carlos Benaim, Dominique Ropion, Olivier Polge· Nhóm
Nước hoa nữ Lalique Le Parfum 1tr3/100ml Made in France --------------------------------- ❤️ Lalique La Perfum là sự kết hợp hoàn mỹ giữa hương thơm tươi mát quyến rũ của lá nguyệt quế, nữ tính của
Hàng chính hãng bao check mã vạchGift set gôm 5 sản phẩm:1. Nước hoa nữ Giorgio Armani Armani Code EDP 3ml· Nhãn hiệu:Giorgio Armani· Xuất xứ:Ý· Nhà pha chế:Carlos Benaim, Dominique Ropion, Olivier Polge· Nhóm
Hàng chính hãng bao check mã vạchGift set gôm 5 sản phẩm:1. Nước hoa nữ Giorgio Armani Armani Code EDP 3ml· Nhãn hiệu:Giorgio Armani· Xuất xứ:Ý· Nhà pha chế:Carlos Benaim, Dominique Ropion, Olivier Polge· Nhóm
Hàng chính hãng bao check mã vạchGift set gôm 5 sản phẩm:1. Nước hoa nữ Giorgio Armani Armani Code EDP 3ml· Nhãn hiệu:Giorgio Armani· Xuất xứ:Ý· Nhà pha chế:Carlos Benaim, Dominique Ropion, Olivier Polge· Nhóm
Nước hoa mang dấu ấn thần thoại. Với nguồn cảm hứng lấy từ hìnhảnh của 2 vị thần Bắc Âu là thần sấm Thor và nữ thần tuổi trẻ Idunn. Bộ đôi nước hoa với