Họ Hoàng đầu hay họ Thảo vàng, Họ Hoàng nhãn hoặc họ Cỏ vàng (danh pháp khoa học: Xyridaceae) là một họ thực vật hạt kín. Họ này được nhiều nhà phân loại học công nhận.
Hệ thống APG III năm 2009 (không thay đổi so với Hệ thống APG II năm 2003 và Hệ thống APG năm 1998), cũng công nhận họ này và gán nó vào bộ Poales trong nhánh commelinids thuộc nhánh lớn hơn là thực vật một lá mầm. Xử lý này của APG III là sự thay đổi nhỏ so với hệ thống APG, năm 1998, trong đó người ta còn công nhận cả họ Abolbodaceae cho một số loài thực vật mà hiện tại được đưa vào họ này. Họ Abolbodaceae khi đó không đặt trong bộ nào, nhưng vẫn được gán trong cùng nhánh (mặc dù khi đó APG sử dụng cách viết "commelinoids").
Đặc điểm
Họ Xyridaceae là các loài thực vật thân thảo ưa điều kiện đầm lầy, ưa ẩm vừa phải hay chịu hạn, sống lâu năm, có thân rễ, thân mọc thẳng, có lá mọc thành hình nơ ở sát gốc, đôi khi có các lá cưỡi (xếp đè lên nhau tại phần gốc để tạo thành một kiểu sắp xếp phẳng giống như quạt trong 2 hàng); tốt nhất có thể nhận ra bằng các cụm hoa và các hoa của chúng. Cụm hoa thường mang 1 hay nhiều cặp lá bắc dọc theo cuống cụm hoa (cán hoa); các hoa mọc thành đầu hoa và có tràng hoa dễ thấy nhưng chóng tàn. Hoa lưỡng tính, thụ phấn nhờ côn trùng. Hoa không đều vì 2 trong 3 lá đài có phiến hình thuyền còn phiến trong (giữa) dạng màng và tạo thành mũ chụp lên tràng trước khi hoa nở. Bầu nhụy thượng một ô với 3 giá noãn hoặc bầu 3 ô với giá noãn gốc. Quả nang không dày cùi thịt, chẻ ô (chia ngăn), nứt khi chín bằng ba van nằm trong ống đài bền. Hạt có cánh hay không cánh, chứa nội nhũ. Nội nhũ chứa dầu hoặc không dầu. Phôi mầm thẳng hay cong.
Tiến hóa
Họ này dường như không có nấm rễ. Cán hoa của chi Xyris đôi khi xoắn vòng. Hạt phấn có đường kính tới 185 µm ở chi Orectanthe, và chúng là các hạt phấn gần như lớn nhất trong thực vật hạt kín. Kiểu đính noãn rất hay thay đổi ở chi Xyris, nhưng về cơ bản trong họ là kiểu đính noãn vách.
Có một vài đề xuất cho rằng họ Xyridaceae có thể không đơn ngành (Michelangeli et al. 2003; Davis et al. 2004, hỗ trợ rất yếu), nhưng việc lấy mẫu cần được cải thiện. Campbell (2004) đã thực hiện một phân tích phát sinh chủng loài chi tiết của sự biến thiên hình thái. Cụ thể, chi Abolboda là khác biệt và có thể được đặc trưng như sau: khí khổng 4 tế bào; nhị lép hình chỉ, lớp tế bào dinh dưỡng quanh bào tử có dạng hợp bào, noãn có 1 hay nhiều lớp tế bào ngoài túi phôi; các tế bào vỏ trong lớn, so le với các tế bào vỏ ngoài; nội nhũ phân chia không đều (helobial).
Phân loại
Hệ thống Cronquist năm 1981 cũng công nhận họ này và đặt nó trong bộ Commelinales của phân lớp Commelinidae trong lớp Liliopsida thuộc ngành Magnoliophyta. Hệ thống Wettstein phiên bản cập nhật lần cuối năm 1935 đặt họ này trong bộ Enantioblastae.
Họ Hoàng đầu theo nghĩa của APG III chứa khoảng 260-300 loài trong 5 chi, trong đó phần lớn các loài thuộc về chi Xyris (xem thêm Abolboda). Các loài này chủ yếu sinh sống tại khu vực nhiệt đới và cận nhiệt đới và ôn đới ấm.
APG chia họ này ra thành 2 nhóm như sau.
Lá xếp thành 2 hàng, cưỡi và có cấu trúc hai bề mặt giống nhau, có lưỡi bẹ; (A 6), (vách trong bao phấn thiếu phần dày lên), các tế bào trong lớp mô dinh dưỡng của bao phấn là loại hai nhân, nhị lép 3, phân nhánh và với các lông chuỗi hạt tại chỗ kết thúc nhánh; hạt phấn thuôn dài, không gai, (có đường nứt chẻ đôi); noãn thẳng, kiểu đính noãn vách (xâm nhập); n = 8, 9, 13, 14, 16 v.v., đa bội rộng khắp; n = 9, 13, 17. Chất nhầy do các lông trong các nách lá tiết ra. Chỉ có 1 chi (Xyris) với khoảng 225-300 loài. Phân bố rộng khắp vùng nhiệt đới tới ôn đới ấm, trong đó khoảng 150 loài tại Brasil.
- Abolbodoideae, đồng nghĩa: Abolbodaceae Nakai:
Lá mọc vòng (hai hàng, có thể cưỡi hoặc không, có cấu trúc hai bề mặt giống nhau - chi Achlyphila); (cụm hoa phân nhánh; mở - Achlyphila và một vài loài chi Abolboda; với 1 hay nhiều cặp lá bắc mọc đối dọc theo cán hoa - Achlyphila, Abolboda); (K 2 - Abolboda), (bao phấn hướng trong), nhị lép thường không có (hình chỉ ở một vài loài thuộc chi Abolboda); phấn hoa hình cầu, không lỗ hở; bộ nhụy với các phần phụ đường gờ có mạch [không chỗ nối] trên bầu nhụy, (0 ở chi Achlyphila), vòi nhụy thường đặc; noãn ngược (hơi đối xứng nhưng một nửa đảo ngược; với 1 hay vài lớp tế bào ngoài túi phôi), lỗ hở nhỏ ở đỉnh noãn là loại hai khí khổng [Aratitiyopea]; n = 8-10, 13, 17. Có 4 chi với khoảng 26 lài: Chi đa dạng nhất là Abolboda (22 loài). Sinh sống tạ Nam Mỹ, cụ thể là tại cao nguyên Guyana.
Các chi
Abolboda
Achlyphila
Aratitiyopea
Orectanthe
*Xyris - hoàng đầu, hoàng nhãn thảo, thảo vàng
Phát sinh chủng loài
Cây phát sinh chủng loài dưới đây lấy theo APG III.
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Họ Hoàng đầu** hay **họ Thảo vàng**, **Họ Hoàng nhãn** hoặc **họ Cỏ vàng** (danh pháp khoa học: **Xyridaceae**) là một họ thực vật hạt kín. Họ này được nhiều nhà phân loại học công
**Họ Hoàng mộc**, còn gọi là **họ Hoàng liên gai** (danh pháp khoa học: **_Berberidaceae_**), là một họ của khoảng 14-15 chi thực vật có hoa. Họ này thuộc bộ Mao lương (Ranunculales). Họ chứa
**Họ Hoàng đàn** hay **họ Bách** (danh pháp khoa học: **_Cupressaceae_**) là một họ thực vật hạt trần phân bổ rộng khắp thế giới. Họ này bao gồm khoảng 27-30 chi (trong đó 17 chi
**Khủng hoảng dầu mỏ** là thời kỳ giá dầu mỏ tăng cao gây áp lực lớn cho nền kinh tế. Cuộc khủng hoảng dầu mỏ năm 1973 bắt đầu từ tháng 10 năm 1973 khi
**Hồ hoàng hậu** (chữ Hán: 胡皇后), là hoàng hậu của Bắc Tề Vũ Thành Đế trong lịch sử Trung Quốc. ## Tiểu sử Bắc Tề thư và Bắc sử không ghi rõ tên thật của
**Hồ hoàng hậu** (chữ Hán: 胡皇后) là hoàng hậu thứ hai của Bắc Tề Hậu Chủ Cao Vĩ trong lịch sử Trung Quốc. ## Tiểu sử Không rõ tên thật lẫn ngày sinh của Hồ
**Hồ Hoàng Yến** (sinh ngày 2 tháng 4 năm 1976) là một nữ ca sĩ người Mỹ gốc Việt. Cô được biết nhiều khi thể hiện những tình khúc 1954-1975 trên sân khấu Trung tâm
**Hoàng** hay **Huỳnh** (chữ Hán: 黃) là một họ ở Việt Nam. Ngoài ra họ **Hoàng** có thể tìm thấy ở Trung Quốc, Hàn Quốc, Đài Loan, Triều Tiên. Họ Hoàng trong tiếng Trung có
Đại Lực Hoàng - Dầu Xoa Bóp - xương cốt khỏe mạnh, hết mệt mỏi -- hỗ trọ đau xương khớpDẦU XOA BÓP ĐẠI LỰC HOÀNG 120ML Thành phần: - Cinnamonitrile ( Quế chi): quế
**Hoàng Minh Đạo**, tên thật **Đào Phúc Lộc**, (1923 – 1969) là một sĩ quan tình báo của Việt Nam Dân chủ Cộng hòa thời chiến tranh Việt Nam. Ông phụ trách phòng Tình báo
MÔ TẢ SẢN PHẨM DẦU XOA BÓP ĐẠI LỰC HOÀNG 120MLDầu Xoa Bóp Đại Lực Hoàng 120ml Thành phần: - Cinnamonitrile ( Quế chi): quế chi là 1 trong 4 loại thuốc quí được sử
Dầu Xoa Bóp Đại LựcHoàng120mlThành phần:- Cinnamonitrile ( Quế chi): quế chi là 1 trong 4 loại thuốc quí được sử dụng trong y học cổ truyền công dụng thông huyết mạch, tăng sức nóng.Bacillus/clover
✴✴ #CAO_HO_HOÀNG_BẢO_ĐAN 100ml ✴✴ ♦️ THÀNH PHẦN: Cao Kha Tử, Cao Xạ Can, Cao Huyền Sâm, Cao Xuyên Bối Mẫu, q Xâm Đại Hành, Cao Bách Bộ... ♦️ CÔNG DỤNG: - Hỗ trợ giúp bổ
**_Achlyphila disticha_** là một loài thực vật hạt kín trong họ Hoàng đầu. Loài này được Maguire & Wurdack mô tả khoa học đầu tiên năm 1960.
#đổi Achlyphila disticha Thể loại:Họ Hoàng đầu Thể loại:Chi hòa thảo đơn loài
#đổi Aratitiyopea lopezii Thể loại:Họ Hoàng đầu Thể loại:Chi hòa thảo đơn loài
**Quỹ tương hỗ** (mutual fund) là một loại phương tiện đầu tư tập thể được quản lý chuyên nghiệp mà hồ tiền từ nhiều nhà đầu tư để mua các chứng khoán. Trong khi không
**Biển Đức XVI** (cách phiên âm tiếng Việt khác là _Bênêđictô XVI_ hay _Bênêđitô_, xuất phát từ Latinh: _Benedictus_; tên khai sinh là **Joseph Aloisius Ratzinger**; 16 tháng 4 năm 1927 – 31 tháng 12
**Gioan Phaolô II** (hay **Gioan Phaolô Đệ Nhị;** tiếng Latinh: _Ioannes Paulus II_; tên khai sinh: **Karol Józef Wojtyła,** ; 18 tháng 5 năm 1920 – 2 tháng 4 năm 2005) là vị giáo hoàng
**Hoàng Văn Thái** (1915 – 1986), tên khai sinh là **Hoàng Văn Xiêm** là Đại tướng Quân đội nhân dân Việt Nam và là một trong những tướng lĩnh có ảnh hưởng quan trọng trong
nhỏ|Sa mạc [[Sa mạc Sahara|Sahara tại Algérie]] nhỏ|Sa mạc [[Sa mạc Gobi|Gobi, chụp từ vệ tinh]] [[Ốc đảo tại Texas, Hoa Kỳ]] Một cảnh [[sa mạc Sahara]] **Hoang mạc** là vùng có lượng mưa rất
còn gọi là hay là tước hiệu của người được tôn là Hoàng đế ở Nhật Bản. Nhiều sách báo ở Việt Nam gọi là _Nhật Hoàng_ (日皇), giới truyền thông Anh ngữ gọi người
**Giáo hoàng Gioan Phaolô I** (Latinh: _Ioannes Paulus PP. I_, tiếng Ý: _Giovanni Paolo I_, tên khai sinh là **Albino Luciani**, 17 tháng 10 năm 1912 – 28 tháng 9 năm 1978) là vị Giáo
**Thánh Giáo hoàng Gioan XXIII** (Tiếng Latinh: _Ioannes PP. XXIII_; tiếng Ý: _Giovanni XXIII_, tên khai sinh: **Angelo Giuseppe Roncalli**, 25 tháng 11 năm 1881 – 3 tháng 6 năm 1963) là vị Giáo hoàng
**Wilhelm I** (tên đầy đủ: _Wilhelm Friedrich Ludwig_; 22 tháng 3 năm 1797 – 9 tháng 3 năm 1888), là quốc vương Phổ từ ngày 2 tháng 1 năm 1861, chủ tịch Liên bang Bắc
là vị Thiên hoàng thứ 122 của Nhật Bản theo Danh sách Thiên hoàng truyền thống, trị vì từ ngày 13 tháng 2 năm 1867 tới khi qua đời. Ông được đánh giá là một
**Nữ hoàng** (chữ Hán: 女皇, tiếng Anh: _Empress Regnant_), cũng được gọi là **Nữ đế** (女帝) hay **Nữ hoàng đế** (女皇帝), **bà hoàng**, **bà chúa** là một danh từ dùng để chỉ người phụ nữ
**Hiếu Văn Đậu Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝文竇皇后; 205 - 135 TCN), còn gọi là **Đậu Thái hậu** (竇太后), kế thất nhưng là Hoàng hậu tại vị duy nhất của Hán Văn Đế Lưu Hằng,
**Giáo hoàng Piô IX** (Tiếng Latinh: _Pie IX_; tiếng Ý: _Pio IX_; tên khai sinh: **Giovanni Maria Mastai Ferretti**;) là vị giáo hoàng thứ 255 của Giáo hội Công giáo. Theo niên giám tòa thánh
**Hoàng hậu** (chữ Hán: 皇后; Kana: こうごうKōgō; Hangul: 황후Hwang Hu; tiếng Anh: Empress consort) là danh hiệu dành cho chính thê của Hoàng đế, bởi Hoàng đế sách lập. Danh hiệu này tồn tại trong
**Lịch sử của chế độ Giáo hoàng** là một lịch sử lâu dài kéo dài trong suốt 2000 năm với rất nhiều sự kiện và biến động. Giáo hội Công giáo nhìn nhận Giáo hoàng
**Hiếu Trang Văn Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝莊文皇后; ; 28 tháng 3, 1613 - 27 tháng 1, 1688), thường được gọi là **Hiếu Trang Thái hậu** (孝莊太后), **Chiêu Thánh Thái hậu** (昭聖太后) hoặc **Hiếu Trang
thumb|phải|Tranh vẽ các tiểu hoàng tử của [[Minh Hiến Tông.]] **Hoàng tử** (chữ Hán: 皇子; tiếng Anh: _Imperial Prince_), mang nghĩa _"Con trai của Hoàng thất"_, là danh từ chỉ những người con trai của
thumb|Tranh vẽ các tiểu hoàng nữ của [[Minh Hiến Tông.]] **Hoàng nữ** (chữ Hán: 皇女; tiếng Anh: _Imperial Princess_), cũng gọi **Đế nữ** (帝女), là con gái do Hậu phi sinh ra của Hoàng đế
**Lạc đà hoang Úc** là dân số những con lạc đà hoang sống ở Úc gồm hai loài lạc đà trong đó chủ yếu là lạc đà một bướu (Camelus dromedarius) nhưng cũng có một
**Elsa**, còn được biết đến với tên gọi **Nữ hoàng băng giá**, là một nhân vật hư cấu xuất hiện trong bộ phim hoạt hình chiếu rạp thứ 53 của Walt Disney Animation Studios, _Nữ
nhỏ|phải|Hổ là động vật nguy cấp và đã được cộng đồng quốc tế có các giải pháp để bảo tồn nhỏ|phải|Hổ ở vườn thú Miami nhỏ|phải|Hổ Đông Dương là phân loài hổ nguy cấp ở
**Hiếu Trang Duệ Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝莊睿皇后; 2 tháng 8, 1426 - 15 tháng 7, 1468), còn gọi là **Từ Ý Hoàng thái hậu** (慈懿皇太后), là Hoàng hậu duy nhất của Minh Anh Tông
**Hoàng Tuần Tài** (tiếng Anh: _Lawrence Wong Shyun Tsai_, sinh ngày 18 tháng 12 năm 1972), là một nhà chính trị, nhà kinh tế và cựu công chức người Singapore. Ông hiện đảm nhận chức
**Hiếu Hiền Thuần Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝賢纯皇后, ; 28 tháng 3, năm 1712 - 8 tháng 4, năm 1748), là nguyên phối Hoàng hậu của Thanh Cao Tông Càn Long Đế. Xuất thân vọng
**Hồ Nguyên Trừng** (chữ Hán: 胡元澄 1374–1446) biểu tự **Mạnh Nguyên** (孟源), hiệu **Nam Ông** (南翁), sau đổi tên thành **Lê Trừng (黎澄)** là một nhà chính trị, quân sự, tôn thất hoàng gia Đại
**Giáo hoàng** (, ) là vị giám mục của Giáo phận Rôma, lãnh đạo tinh thần của Giáo hội Công giáo toàn thế giới. Theo quan điểm của Giáo hội Công giáo, giáo hoàng là
**Hoàng Thùy Linh** (sinh ngày 11 tháng 8 năm 1988) là một nữ ca sĩ, diễn viên kiêm người mẫu người Việt Nam. Bắt đầu được biết đến sau khi tham gia đóng chính trong
**Thánh Giáo hoàng Phaolô VI** (tiếng Latinh: _Paulus VI_; tiếng Ý: _Paolo VI_, tên khai sinh: **Giovanni Battista Enrico Antonio Maria Montini**; 26 tháng 9 năm 1897 – 6 tháng 8 năm 1978) là giáo
còn gọi là _Kamuyamato Iwarebiko_; tên thánh: _Wakamikenu no Mikoto_ hay _Sano no Mikoto_, sinh ra theo ghi chép mang tính thần thoại trong Cổ Sự Ký vào 1 tháng 1 năm 711 TCN, và
phải|Hoàng cung ở [[thủ đô Bangkok.]] nhỏ|Nhà nguyện Phật ngọc lục bảo. phải|Wat Phra Kaew nhìn từ Hoàng cung. **Cung điện Hoàng gia Thái Lan** ở Băng Cốc (tiếng Thái: พระบรมมหาราชวัง _Phra Borom Maha Ratcha
**Hổ Siberia**, **hổ Amur**, **hổ Triều Tiên**, **hổ Ussuri** hay **hổ Mãn Châu** hoang dã; biệt danh: "Chúa tể rừng Taiga", là một phân loài hổ sinh sống chủ yếu ở vùng núi Sikhote-Alin ở
nhỏ|284x284px|Hoàng thất Nhật Bản năm 2013 **Hoàng thất Nhật Bản** (kanji: 皇室, rōmaji: _kōshitsu_, phiên âm Hán-Việt: _Hoàng Thất_) là tập hợp những thành viên trong đại gia đình của đương kim Thiên hoàng. Theo
Giáo hoàng Gioana đội [[Triều thiên Ba tầng, đang trong cuộc diễu hành thì sinh đứa bé. Minh họa thế kỉ 15.]] **Giáo hoàng Gioana** (tiếng Anh: _Pope Joan_), cũng gọi **La Papessa Giovanna** hay
**Hổ Bengal** hay **Hổ hoàng gia Bengal** (danh pháp khoa học: **_Panthera tigris tigris_**) là một phân loài hổ được tìm thấy nhiều nhất tại Bangladesh, Ấn Độ, Nepal, Bhutan và miền nam Tây Tạng.