Họ Cử hay họ Dẻ, họ Dẻ gai, họ Sồi (danh pháp khoa học: Fagaceae) là họ thực vật thuộc bộ Fagales. Tên gọi họ Cử lấy theo tên gọi của chi điển hình Fagus (chi cử). Họ này gồm có khoảng 900 loài, cả cây thường xanh lẫn cây rụng lá, cây gỗ và cả cây bụi. Các loài có đặc trưng lá đơn mọc cách, hệ gân lông chim, hoa đơn tính cùng gốc, hoa tự bông đuôi sóc, quả được bọc trong các đấu. Thường có lá kèm sớm rụng. Quả thường được bọc trong một lớp vỏ đấu, có thể là các vảy hoặc gai, bọc kín hoặc hở, đấu thường có một đến bảy quả (người ta thường gọi là hạt).
Vài loài trong họ Fagaceae cho giá trị kinh tế cao. Nhiều loài cây trong họ này thường được lấy gỗ sử dụng làm đồ gia dụng: sàn nhà, đồ đạc, hộp, thùng rượu nho, nút chai rượu. Các loài Dẻ cho hạt dùng làm thực phẩm cho cả người và vật trong mùa đông.
Phân loại
Fagaceae thường được phân chia thành ba hay bốn họ phụ và khoảng chín hay mười chi. Phân loại các cây họ Fagaceae chủ yếu dựa trên hai cơ sở dữ liệu: hình thái học (đặc biệt là hình thái học quả) và phân tử..
Chi Nothofagus (chi sồi Nam Bán cầu), trước đây được xếp trong Fagaceae nó là chi em với chi Fagus , tuy nhiên những bằng chứng phân tích phân tử gần đây gợi ý cách xếp loại khác. Trong khi Nothofagus chia sẻ một số đặc trưng chung với Fagaceae, như cấu trúc quả đấu, nó có sự khác biệt đáng kể về một số đặc điểm về lá kèm và hình thái học phấn hoa cũng như có một số nhiễm sắc thể khác. Hiện tại một số nhà thực vật đã thống nhất xếp chi Nothofagus trong họ riêng của nó, họ Nothofagaceae (Họ sồi phương nam).
Các chi
- Castanea - Chi Dẻ Trùng Khánh, chi dẻ có tám loài, vùng khí hậu ôn đới đông bắc Á, đông nam Á, đông nam châu Âu, Bắc Mỹ.
- Castanopsis - chi dẻ gai có khoảng 125-130 loài.
- Chrysolepis - dẻ gai vàng; 2 loài, miền tây Hoa Kỳ
- Fagus - chi cử; 10 loài, đông bắc Á, đông nam Á, châu Âu, Bắc Mỹ.
- Lithocarpus - chi Dẻ cau; Khoảng 330-340 loài.
- Quercus - chi Sồi, có khoảng 500 loài (ở Việt Nam các loài phổ biến cho chi này thường gọi là Sồi).
- Trigonobalanus - một loài T. verticillata, đông nam Á nhiệt đới (ba loài nếu bao gồm cả chi Colombobalanus và Formanodendron).
Chi phụ Cyclobalanopsis được các nhà thực vật của Trung Quốc xếp riêng thành 1 chi, tuy nhiên đa số các nhà phân loại trên thế giới thì chỉ ghi nhận nó như 1 chi phụ.
Chi Nothofagus (có khoảng 35 loài phân bổ ở bán cầu nam), Trước đây xếp cả trong Fagaceae, hiện tại được xếp thành họ Nothofagaceae riêng biệt.
Phân bổ
Chủ yếu phân bố ở Bắc bán cầu, trải dài từ châu Á, châu Âu qua bắc Mỹ.
Hình ảnh
Tập tin:Castanopsis sieboldii2.jpg
Tập tin:Grib skov.jpg
Tập tin:Gambel oak leaves.jpg
Tập tin:Lithocarpus glaber SZ89.png
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Họ Cu cu** (danh pháp khoa học: **_Cuculidae_**) là một họ chim cận sẻ thuộc về **bộ Cu cu** (Cuculiformes). Bộ Cu cu này, ngoài họ Cu cu ra còn có thể chứa các họ
**Phân họ Cu li** (danh pháp khoa học: **_Lorinae_**) là một phân họ trong họ Cu li (_Lorisidae_) của phân bộ Linh trưởng mũi cong (_Strepsirrhini_). Tên gọi chung của chúng là **_cu li_**. Tuy
**Họ Cu rốc** hay **chim gõ mõ** (danh pháp khoa học: **_Megalaimidae_**) là một họ chim trong bộ Piciformes. Tuy nhiên, đôi khi họ này được gộp vào họ Capitonidae thành họ Capitonidae _sensu lato_
**Họ Cú muỗi mỏ quặp** (danh pháp khoa học: **_Podargidae_**) là một họ chim thuộc bộ Caprimulgiformes. Chúng có miệng khi há ra giống miệng ếch. Họ này gồm các loài chim săn mồi hoạt
**Họ Củ nâu** (danh pháp khoa học: **_Dioscoreaceae_**) là một họ thực vật một lá mầm. Các loài được biết đến nhiều nhất tại Việt Nam có lẽ là củ nâu (_Dioscorea cirrhosa_), khoai mỡ
**Họ Cu li** (hay **cù lần**, **khỉ gió**, **xấu hổ**) (**Lorisidae**; hoặc đôi khi được viết là **Loridae**) là một họ linh trưởng mũi ướt. Các loài cu li là những động vật có thân
**Họ Cử** hay **họ Dẻ**, **họ Dẻ gai**, **họ Sồi** (danh pháp khoa học: **_Fagaceae_**) là họ thực vật thuộc bộ Fagales. Tên gọi **họ Cử** lấy theo tên gọi của chi điển hình _Fagus_
**Họ Cú muỗi** (danh pháp khoa học: **Caprimulgidae**) là một họ chim duy nhất trong bộ **Caprimulgiformes**. Chúng được đặc trưng bởi đôi cánh dài, chân ngắn và mỏ rất ngắn. Chúng đôi khi được
**Họ Cự đà**, danh pháp khoa học **_Iguanidae_**, là một họ thằn lằn bao gồm cự đà (nhông gai lưng) và các loài họ hàng của nó. ## Hình ảnh Image:Tulum-iguana-001.jpg|_Ctenosaura similis_, Tulum, México
**Họ Cú lợn** (danh pháp khoa học: **_Tytonidae_**) là một trong hai họ động vật thuộc bộ Cú, một số loài thấy ở Việt Nam thường được gọi chung là **chim lợn** do tiếng kêu
**Họ Cú mèo** (danh pháp hai phần: **_Strigidae_**) là một trong hai họ được nhiều người chấp nhận thuộc Bộ Cú, họ kia là Họ Cú lợn. Họ này có khoảng 189 loài trong 24
**Cù** (chữ Hán: 瞿; bính âm: Qū) là một họ người thuộc vùng Văn hóa Đông Á, gồm Trung Quốc, Việt Nam và Triều Tiên, trong đó tiếng Triều Tiên (Hangul: 구, Romaja quốc ngữ:
**Chi Cú mèo (Otus)** là một chi chim trong họ Họ Cú mèo. Chúng gồm khoảng 45 loài cú có kích thước từ nhỏ tới trung bình (chiều dài 16–35 cm, cân nặng 60-350 gram), nhanh
**Cu cu mỏ cong** (danh pháp hai phần: **_Scythrops novaehollandiae_**) là một loài chim thuộc họ Cu cu (_Cuculidae_).. Chúng là loài duy nhất trong chi đơn loài **_Scythrops_**. Nó là loài chim đẻ nhờ
**Chi Cú vọ rừng** (tên khoa học **_Aegolius_**) là một chi chim trong họ Cú mèo (Strigidae). Chúng gồm 4 loài cú nhỏ (dài 17–27 cm, cân nặng 50-200 gram), có khuôn mặt hình đĩa tương
**Cú mèo Mỹ (_Megascops_)** là một chi chim cú mèo điển hình trong họ Cú mèo (Strigidae). Chúng là các loài cú mèo phân bố tại hầu khắp châu Mỹ từ Bắc Mỹ tới Nam
**Hồ Ptolemy** là một hồ cũ ở Sudan. Hồ này hình thành trong thế Holocene ở vùng Darfur, trong thời kỳ gió mùa tại châu Phi mạnh hơn bây giờ. Sự tồn tại của hồ
**Lorisoidea** hay **liên họ Cu li** là một siêu họ (hay liên họ) linh trưởng ăn đêm được tìm thấy trên khắp châu Phi và châu Á. Thành viên bao gồm các loài linh trưởng
**Cù Huy Hà Vũ** (sinh ngày 2 tháng 12 năm 1957; nguyên quán xã Ân Phú, huyện Vũ Quang, tỉnh Hà Tĩnh) là một tiến sĩ luật học, thạc sĩ văn chương, Tiến sĩ Hà
Họ **Đồng (同)** là một họ của người Việt Nam. Biểu tượng của dòng họ Đồng tại Việt Nam ## Nguồn gốc họ Đồng Việt Nam Các triều đại phong kiến ở Việt Nam có
**Tổng tuyển cử** dự kiến sẽ được tổ chức tại Thái Lan vào ngày 24 tháng 3 năm 2019. Ngày được ấn định bởi Ủy ban bầu cử vào thứ Tư ngày 23 tháng 1
**Hồ Quý Ly** (chữ Hán: 胡季犛; 1336 – 1407), tên chữ **Nhất Nguyên** (一元), là vị hoàng đế đầu tiên của nhà nước Đại Ngu trong lịch sử Việt Nam. Ông ở ngôi vị Hoàng
**Người Cơ Ho**, còn gọi là **Kaho**, **Kơ Ho**, **Koho**, **K'Ho** theo chính tả tiếng Cơ Ho, là một dân tộc trong số 54 dân tộc tại Việt Nam , cư trú tại khu vực
**Hình tượng con hổ** hay **Chúa sơn lâm** đã xuất hiện từ lâu đời và gắn bó với lịch sử của loài người. Trong nhiều nền văn hóa khác nhau thế giới, hình ảnh con
Các **quỹ phòng hộ**, **quỹ tự bảo hiểm rủi ro** hay **quỹ đối xung** (hedge fund) là các quỹ đầu tư tư nhân được quản lý chủ động. Họ đầu tư vào một phạm vi
**Tục thờ Hổ** hay **tín ngưỡng thờ Hổ** là sự tôn sùng, thần thánh hóa **loài hổ** cùng với việc thực hành hoạt động thờ phượng hình tượng con hổ bằng các phương thức khác
phải|nhỏ|300x300px|Hổ là con vật được nhắc đến rất nhiều trong tín ngưỡng dân gian **Hình tượng con hổ** hay **Chúa sơn lâm** đã xuất hiện từ lâu đời và gắn bó với lịch sử của
**Chi Cu cu** (danh pháp khoa học: **_Cuculus_**) là một chi bao gồm 16 loài chim mà trong tiếng Việt ngày nay gọi là cu cu, chèo chẹo, bắt cô trói cột v.v. Các loài
**Giông mào biển** có tên thường gọi là **Cự đà biển** hay **Cự đà biển Galapagos** (danh pháp hai phần: _Amblyrhynchus cristatus_) là một loài thằn lằn trong họ Iguanidae. Loài này được Bell mô
**Chi Cú vọ **(**_Glaucidium)_** là một chi chim trong họ Strigidae. Bao gồm khoảng 30 loài chim cú nhỏ, không có túm lông kiểu "tai" đặc trưng của Cú mèo, với đầu tròn, mắt vàng,
TINH BỘT CỦ ĐAO, BẠCH TUYẾT ; Đang khuyến Mãi Tặng Quà Đặc Biệt vào botnghe LAZADA - Vào Tìm Kiếm . botnghe Giá hủy diệt Tặng Quà Đặc Biệt vào botnghe SƠ NÉT VỀ
**Cù Mai Công** (sinh ngày 7 tháng 8 năm 1962) là nhà báo người Việt Nam và là võ sư Chưởng môn của Karate Shorin-ryu Việt Nam đời thứ 4. ## Tiểu sử Cù Mai
nhỏ|phải|Một con cự đà nuôi **Cự đà nuôi** (_Green iguana in captivity_) là các con _kỳ nhông xanh_ (Iguana iguana) được nuôi nhốt làm kiểng, chúng đã trở nên là đối tượng phổ biến trong
**Bộ Củ nâu** (danh pháp khoa học: **_Dioscoreales_**) là một bộ thực vật một lá mầm, trước đây được gộp vào trong bộ Loa kèn (Liliales). Những loài được biết đến nhiều nhất ở Việt
**Bộ Cú** (Danh pháp khoa học: **_Strigiformes_**) là một bộ chim săn mồi, thường sống đơn độc và săn mồi vào ban đêm. Bộ Cú có trên 200 loài. Các loài cú săn bắt động
**Cù Chính Lan** (1930-1951) là một trong 7 cá nhân đầu tiên được phong danh hiệu Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân của Việt Nam. Ngày 13 tháng 12 năm 1951, trong trận
**Giáo dục và khoa cử thời Hồ** trong lịch sử Việt Nam phản ánh hệ thống giáo dục và chế độ khoa cử nước Đại Ngu từ năm 1400 đến năm 1407. ## Hệ thống
**_Cú sủa_** (tên khoa học **_Ninox connivens_**) là một loài chim săn mồi ban đêm trong họ Họ Cú mèo có nguồn gốc ở lục địa Australia, Papua New Guinea và quần đảo Moluccas. Đây
**Củ mài**, **Củ chụp** hay **khoai mài**, **hoài sơn** (danh pháp hai phần: **_Dioscorea hamiltonii_**) là loài thực vật thuộc họ Củ nâu (Dioscoreaceae). Loài này được Hook.f. mô tả khoa học đầu tiên năm
**Củ nần** hay **củ nừng**, **củ nê**, **dây nần** hay **củ mài trắng** (danh pháp hai phần: **_Dioscorea hispida_**) là loài thực vật thuộc chi Củ nâu trong họ Củ nâu (Dioscoreaceae). Đây là loài
**Cú mèo châu Âu** (danh pháp khoa học: **_Otus scops_**) là một loài cú mèo nhỏ thuộc họ Cú mèo. Loài này là một phần của nhóm lớn hơn các loài cú gọi là cú
**_Cú diều đỏ_** (tên khoa học **_Ninox rufa_**) là một loài chim trong Họ Cú mèo. Nó được mô tả vào năm 1846 bởi John Gould, một nhà điểu học người Anh. Cái tên này
**_Chi cú diều_** (**Ninox)** là một chi chim trong họ Strigidae. Chi này bao gồm khoảng 30 loài "cú diều" (có hình dạng bên ngoài tương tự với diều hâu, không có túm lông kiểu
**_Chi Cú lửa_** (**_Asio)_** là một chi chim trong họ Strigidae. Chúng là các loài chim săn mồi kiểu cú mèo điển hình với túm lông kiểu "tai" đặc trưng. Kích thuóc trung bình, dài
**Bộ Cử** hay còn gọi **bộ dẻ**, **bộ giẻ**, **bộ sồi** (danh pháp khoa học: **_Fagales_**) là một bộ thực vật có hoa, bao gồm một số loài cây được nhiều người biết đến như
**Tăng Bạt Hổ** (chữ Hán: 曾拔虎, 1858 - 1906), tự là **Sư Triệu**, hiệu là **Điền Bát 田八**, tên thật là **Tăng Doãn Văn 曾允文**, là chí sĩ Việt Nam tham gia chống Pháp cuối
**Cú lợn bồ hóng nhỏ** (danh pháp hai phần: _Tyto multipunctata_) là một loài chim thuộc Chi Cú lợn, Họ Cú lợn. Cú lợn bồ hóng nhỏ sinh sống ở những vùng có khí hậu
**Hồ Đắc Di** (11 tháng 5 năm 1900 – 25 tháng 6 năm 1984), sinh ra tại Hà Tĩnh, quê ở làng An Truyền, xã Phú An, huyện Phú Vang, thành phố Huế, là một
**Cu cu châu Phi** (danh pháp hai phần: **_Cuculus gularis_**) là một loài chim thuộc họ Cu cu (_Cuculidae_).. Loài này được tìm thấy ở Angola, Bénin, Botswana, Burkina Faso, Cameroon, Cộng hòa Trung Phi,
**Cu cu ngực đỏ** (tên khoa học **_Cuculus solitarius_**) là một loài cu cu trong họ Cu cu (_Cuculidae_).. Loài này có kích thước trung bình (28 đến 30 cm), được tìm thấy ở châu Phi