✨Họ Chuột nang

Họ Chuột nang

Họ Chuột nang hay họ Chuột túi má là các động vật gặm nhấm đào hang với danh pháp khoa học Geomyidae. Chúng là các loài chuột túi má thật sự, mặc dù một vài loài sóc đất của họ Sóc (Sciuridae) cũng được gọi là chuột túi má. Chuột túi má, mặc dù chủ yếu là các loài động vật gây hại, nhưng nó lại là biểu tượng của bang Minnesota (Hoa Kỳ), mà đôi khi người ta gọi là "Gopher State" (bang chuột túi má).

Phân bố

Chuột túi má phân bố rộng trong khu vực Bắc Mỹ, kéo dài tới tận Trung Mỹ.

Bề ngoài

Chuột túi má có cơ thể săn chắc và phần lớn là các động vật gặm nhấm tương đối lớn, dài từ 12 tới 30 cm, cân nặng khoảng vài trăm g. Một ít loài có thể cân nặng tới 1 kg. Con đực thường to lớn hơn con cái và có thể nặng gấp đôi. Phần lớn chuột túi má có bộ lông màu nâu gần giống như màu đất nơi chúng sinh sống. Đặc trưng nổi bật nhất của chúng là các túi má lớn, từ đó mà có tên gọi của chúng. Các túi này có lớp lót bằng lông và có thể lộn ngược ra ngoài. Các túi này kéo dài từ sau miệng tới vai. Chuột túi má có mắt nhỏ và đuôi ngắn phủ lông mà chúng dùng để sờ mó xung quanh các đường hầm khi chúng đi giật lùi về phía sau.

Hành vi

Tất cả các loài chuột túi má là những động vật đào hang. Chúng là những kẻ tích trữ lương thực và các túi má được dùng để vận chuyển thức ăn về hang. Chúng có thể tích trữ những kho lương thực lớn. Sự hiện diện của chúng có thể dễ dàng nhận thấy nhờ các ụ phân tươi đường kính khoảng 20 cm. Các ụ phân này thường xuất hiện trong các vườn rau, bãi cỏ hay trong các trang trại, do chuột túi má ưa đất ẩm. Chúng cũng thích ăn rau. Vì lý do này mà một số loài bị coi là loài động vật gây hại trong nông nghiệp. Chúng cũng gây ra nhiều tổn thất cho cây cối trong lâm nghiệp. Mặc dù chúng có xu hướng bỏ chạy khi bị đe dọa, nhưng đôi khi chúng dám tấn công lại các động vật khác, như mèo và con người và có thể gây ra những vết cắn nghiêm trọng do các răng dài và sắc nhọn của chúng.

Ngoài thời gian của mùa sinh sản thì chuột túi má sống đơn độc, chúng khá hung hãn trong việc duy trì lãnh thổ riêng với kích thước phụ thuộc vào các nguồn có thể có. Các con đực và con cái có thể chia sẻ một số hang hốc và các chỗ ẩn náu nếu biên giới lãnh thổ của chúng nằm cạnh nhau, nhưng nói chung thì mỗi con chuột túi má đều sinh sống trong một hệ thống đường hầm riêng của chính nó.

Phụ thuộc vào loài và điều kiện khu vực, chuột túi má có thể có mùa sinh sản cụ thể hàng năm, hoặc có thể sinh đẻ vài lần trong suốt cả năm. Mỗi lứa chúng sinh từ 2 tới năm con non, mặc dù có thể nhiều hơn ở một số loài. Các con non mới sinh ra đều mù và yếu ớt, chúng bú mẹ trong khoảng 40 ngày sau khi sinh ra.

Phân loại

Có nhiều tranh cãi giữa các nhà phân loại học về việc những chủng chuột túi má nào cần được công nhận như là loài hoàn chỉnh, và phân loại dưới đây nói chung không nên coi là cuối cùng.

  • Họ Geomyidae Chi Cratogeomys; một số tác giả coi chi này như là phân chi của chi Pappogeomys. ** Cratogeomys castanops: Chuột túi má mặt vàng Cratogeomys fumosus: Chuột túi má đen khói Cratogeomys gymnurus: Chuột túi má Llano Cratogeomys merriami: Chuột túi má Merriam Cratogeomys neglectus: Chuột túi má Querétaro Cratogeomys tylorhinus: Chuột túi má mũi trần * Cratogeomys zinseri: Chuột túi má Zinser * Chi Geomys: các loài chuột túi má miền đông; về cơ bản tìm thấy ở tây nam Hoa Kỳ, miền đông dãy núi Sierra Nevada. Geomys arenarius; hai phân loài, là chuột túi má sa mạc và chuột túi má cát trắng Geomys attwateri: Chuột túi má Attwater Geomys bursarius: Chuột túi má đồng bằng; hai phân loài Geomys knoxjonesi: Chuột túi má Jones Geomys personatus; 5 phân loài bao gồm chuột túi má Texas, Davis, Maritime và suối Carrizo Geomys pinetis; 4 phân loài, bao gồm chuột túi má Đông Nam, đảo Cumberland, Sherman và Goff. Geomys texensis; 2 phân loài, bao gồm chuột túi má LLano Chi Orthogeomys – chuột túi má lớn hay taltuza; tìm thấy ở México, Trung Mỹ và Colombia. ** Orthogeomys cavator: Chuột túi má Chiriqui Orthogeomys cherriei: Chuột túi má Cherrie Orthogeomys cuniculus: Chuột túi má Oaxaca Orthogeomys dariensis: Chuột túi má Darien Orthogeomys grandis: Chuột túi má lớn Orthogeomys heterodus: Chuột túi má lông biến màu Orthogeomys hispidus: Chuột túi má Hispid Orthogeomys lanius: Chuột túi má to Orthogeomys matagalpae: Chuột túi má Nicaragua Orthogeomys thaeleri: Chuột túi má Thaeler * Orthogeomys underwoodi: Chuột túi má Underwood * Chi Pappogeomys; tìm thấy ở México. Pappogeomys alcorni: Chuột túi má Alcorn * Pappogeomys bulleri: Chuột túi má Buller * Chi Thomomys – chuột túi má miền tây; phân bố rộng tại Bắc Mỹ, kéo dài về tây bắc Hoa Kỳ, Canada và đông nam Hoa Kỳ. Thomomys bottae; nhiều phân loài, bao gồm chuột túi má Botta, suối Fish, Bonneville, hồ Clear, San Antonio, sông Pistol, núi Ellen, Guadalupe, Limpia, Mearns, đảo Stansbury, đảo Antelope, Cebolleta, Salinas, thung lũng Skull, suối Swasey, Harquahala và Limpia Greek. Thomomys bulbivorus: Chuột túi má Camas Thomomys clusius: Chuột túi má Wyoming Thomomys idahoensis: Chuột túi má Idaho Thomomys mazama: Chuột túi má Mazama; vài phân loài bao gồm chuột túi má miền tây, bãi Gold, Olympic, và Tacoma. Thomomys monticola: Chuột túi má miền núi Thomomys talpoides: Chuột túi má miền bắc; phân bố rất rộng; vài phân loài như chuột túi má Cheyenne Thomomys townsendii: Chuột túi má Townsend Thomomys umbrinus: Chuột túi má miền nam ** Chi Zygogeomys *** Zygogeomys trichopus: Chuột túi má Michoacan hay Tuza

Một số nguồn còn liệt kê chi Hypogeomys, với 1 loài, nhưng tên gọi chi này thông thường được dùng cho chuột lớn Malagasy của họ Nesomyidae.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Họ Chuột nang** hay **họ Chuột túi má** là các động vật gặm nhấm đào hang với danh pháp khoa học **_Geomyidae_**. Chúng là các loài chuột túi má thật sự, mặc dù một vài
**Siêu họ Chuột nang** hay **Siêu họ Chuột túi má** (danh pháp khoa học: **_Geomyoidea_**) là một siêu họ trong bộ Gặm nhấm (_Rodentia_) chứa các loài chuột nang (chuột túi má) (họ Geomyidae), chuột
nhỏ|288x288px|Chuột, [[loài ăn đêm]] **Họ Chuột** (**Muridae**) là họ động vật ăn tạp và là động vật gặm nhấm lớp thú lớn nhất hành tinh, hơn 1383 loài đã được phát hiện trên toàn cầu,
**Phân họ Chuột nhảy hai chân** (tên khoa học **Dipodomyinae**) bao hàm các loài gặm nhấm đi đứng bằng hai chi sau và có khả năng nhảy cực tốt, tỉ như chuột nhảy hai chân
**Họ Chuột bìu má** (danh pháp khoa học: **Heteromyidae**) là một họ trong bộ Gặm nhấm (_Rodentia_) chứa chuột nhảy hai chân, chuột bìu má lông ráp. Phần lớn các loài trong họ này sinh
**Chuột hamster**, còn được gọi là **chuột đuôi cụt** hoặc **chuột đất vàng**, là một loài động vật gặm nhấm thuộc phân họ **Cricetinae**. Nó bao gồm khoảng 25 loài thuộc 6 hoặc 7 chi
**Chi Chuột nhảy hai chân** (tên khoa học **_Dipodomys_**) là một chi động vật gặm nhấm thuộc họ Chuột bìu má. Chúng là loài bản địa ở Bắc Mỹ. Cái tên "chuột nhảy hai chân"
**Chuột nhảy gerbil**, tên khoa học **_Gerbillinae_**, là một phân họ động vật có vú nhỏ thuộc bộ Gặm nhấm. Phân họ Chuột nhảy bao hàm 110 loài sống ở Châu Phi, Ấn Độ và
**Chi Chuột nhảy hai chân nhỏ** (tên khoa học **_Microdipodops_**) là một chi thuộc phân họ Chuột nhảy hai chân và họ Chuột bìu má. Các thành viên của chi này là loài bản địa
**_Pappogeomys_** là một chi động vật có vú trong họ Chuột nang, bộ Gặm nhấm. Chi này được Merriam miêu tả năm 1895. Loài điển hình của chi này là _Geomys bulleri_ Thomas, 1892. ##
**_Thomomys_** là một chi động vật có vú trong họ Chuột nang, bộ Gặm nhấm. Chi này được Wied-Neuwied miêu tả năm 1839. Loài điển hình của chi này là _Thomomys rufescens_ Wied-Neuwied, 1939 (=
**_Orthogeomys_** là một chi động vật có vú trong họ Chuột nang, bộ Gặm nhấm. Chi này được Merriam miêu tả năm 1895. Loài điển hình của chi này là _Geomys scalops_ Thomas, 1894. ##
**_Cratogeomys_** là một chi động vật có vú trong họ Chuột nang, bộ Gặm nhấm. Chi này được Merriam miêu tả năm 1895. Loài điển hình của chi này là _Geomys merriami_ Thomas, 1893. ##
**_Geomys_** là một chi động vật có vú trong họ Chuột nang, bộ Gặm nhấm. Chi này được Rafinesque miêu tả năm 1817. Loài điển hình của chi này là _Geomys pinetis_ Rafinesque, 1817. ##
nhỏ|phải|[[Capybara loài _chuột lang nước khổng lồ_, chúng là loài to lớn nhất trong các động vật gặm nhấm, với cân nặng kỷ lục được ghi nhận là 91kg]] **Chuột khổng lồ** hay **giống chuột
**Chuột nhắt**, tên khoa học **_Mus_**, là chi gặm nhấm thuộc động vật có vú nhỏ. Chúng thường được làm vật thí nghiệm trong các phòng thí nghiệm sinh vật cùng vài loài khác. Chuột
**Chuột lang nhà** (tên khoa học **_Cavia porcellus_**, tiếng Anh: _guinea pig_), còn gọi là **bọ ú**, là một loài thuộc bộ Gặm nhấm, họ Chuột lang. Mặc dù trong tiếng Anh chúng có tên
**Chuột đá Úc** (_Pebble-mound mouse_) là một nhóm các loài gặm nhấm phân bố tại nước Úc, gồm một số loài trong chi Pseudomys. Chúng là những con chuột nhỏ, lông nâu với đuôi màu
**Chi Chuột lang nước** (danh pháp khoa học: **_Hydrochoerus_**) là một chi gặm nhấm gồm hai loài còn tồn tại và hai loài đã tuyệt chủng, sinh sống ở Nam Mỹ, đảo Grenada và Panama.
**_Cratogeomys castanops_** là một loài động vật có vú trong họ Chuột nang, bộ Gặm nhấm. Loài này được Baird mô tả năm 1852.
Viên uống GINKO NATTO with Coenzym Q10 360mg giúp tăng cường lưu thông máu, hỗ trợ tuần hoàn máu não - Hộp 100 viênGiúp bổ sung dưỡng chất cho não, chống gốc tự do, bảo
**Hình tượng con hổ** hay **Chúa sơn lâm** đã xuất hiện từ lâu đời và gắn bó với lịch sử của loài người. Trong nhiều nền văn hóa khác nhau thế giới, hình ảnh con
thumb|Chuột máy tính có các đặc điểm phổ biến nhất: hai nút (trái và phải) và một bánh xe cuộn (cũng có chức năng như một nút) **Chuột máy tính** () là một thiết bị
**Chuột nhắt nhà** (danh pháp hai phần: **_Mus musculus_**) là loài gặm nhấm có kích thước nhỏ và là một trong những loài có số lượng lớn nhất của chi Chuột nhắt. Chuột nhắt chủ
thumb|[[Cắt caracara đầu vàng đứng trên chuột lang nước.]] **Chuột lang nước** (tên khoa học **_Hydrochoerus hydrochaeris_**) là loài gặm nhấm lớn nhất thế giới thuộc Họ Chuột lang. Cũng được gọi là **capybara** và
nhỏ|phải|Hai con chuột biến đổi gen **Chuột biến đổi gen** là các loại chuột nhà (Mus musculus), thông thường là chuột thí nghiệm được biến đổi bộ gen bằng công nghệ gen mà tạo ra,
**_Chuột đầu bếp_** (tựa gốc tiếng Anh: **_Ratatouille_**) là một bộ phim điện ảnh hoạt hình máy tính hài hước của Mỹ năm 2007 do Pixar sản xuất và hãng Buena Vista Pictures Distribution chịu
nhỏ|phải|Một con chuột thợ (HeroRAT) đang được thưởng chuối sau khi dò ra mìn **Chuột thợ** là bất kỳ loài chuột nào được sử dụng để làm việc phục vụ cho con người. Trong nhiều
Một khu ổ chuột ở [[Thành phố Hồ Chí Minh, ảnh chụp vào khoảng cuối tháng 10 năm 2008.]] **Khu ổ chuột** theo định nghĩa của Liên Hợp Quốc (cơ quan UN-HABITAT) là một khu
**Họ Cá heo chuột** (**Phocoenidae**) là một họ động vật có vú hoàn toàn thủy sinh, có ngoại hình tương tự như cá heo, gọi là **cá heo chuột** (tiếng Anh: **porpoise**) thuộc tiểu lớp
**Chuột túi cây**, tên khoa học **_Dendrolagus_**, là một chi động vật có vú trong họ Macropodidae, bộ Hai răng cửa. Chi này được Müller miêu tả năm 1840. Loài điển hình của chi này
**Chuột gai châu Phi** (danh pháp khoa học: **_Acomys percivali_**) là một loài động vật có vú trong họ Chuột, bộ Gặm nhấm. Loài này được Dollman mô tả năm 1911., Môi trường sống tự
**Chuột NSG** (ký hiệu: _NOD scid gamma mouse_) là dòng chuột thương hiệu của những con chuột thí nghiệm về sự suy giảm miễn dịch cơ thể được phát triển và tiếp thị bởi Phòng
nhỏ|Một con chuột túi Wallaby, _[[Notamacropus rufogriseus_]] _[[Macropus agilis|Notamacropus agilis_]] **Chuột túi wallaby** là loài chuột túi cỡ nhỏ có ngoại hình giống như Kangaroo nhưng có kích thước nhỏ hơn. Đây loài chuột túi
**Sóc chuột** (tiếng Anh: chipmunk) là những loài gặm nhấm nhỏ có sọc trên lưng của Họ Sóc. Sóc chuột được tìm thấy ở Bắc Mỹ, ngoại trừ sóc chuột Siberia chủ yếu được tìm
**Chim chuột** là nhóm các loài chim thuộc bộ **Coliiformes**, với các loài còn tồn tại hiện thuộc về họ duy nhất **Coliidae**. Chúng là nhóm chị em với nhánh Eucavitaves, gồm Leptosomiformes, Trogoniformes (nuốc),
**Chuột SHR** (viết tắt của cụm từ: _Spontaneously hypertensive rat_, tức là _chuột cao huyết áp_) là một dòng chuột thí nghiệm được phát triển để nghiên cứu về bệnh cao huyết áp (SHR) như
nhỏ|[[Chợ Bến Thành về đêm, nơi đây là biểu tượng không chính thức của Thành phố Hồ Chí Minh.]] **Thành phố Hồ Chí Minh **là tên gọi chính thức từ tháng 7 năm 1976 khi
nhỏ|phải|Một con chuột trụi lông **Chuột trụi lông** (Nude mouse) là một con chuột thí nghiệm từ một chủng có đột biến di truyền gây ra loại gen thymus xấu đi hoặc thiếu vắng, kết
**Chuột Bosavi** (tên tiếng Anh: _Bosavi woolly rat_ hay _chuột lông mịn khổng lồ_, đang được định danh khoa học) là một loài chuột trong chi Mallomys thuộc họ Muridae, nó được phát hiện vào
**Chuột hải ly** (Danh pháp khoa học: _Myocastor coypus bonariensis_) hay còn gọi là **chuột Coypu** là một phân loài của loài Myocastor coypus có nguồn gốc ở khu vực Nam Mỹ (Nam Brazil, Bolivia,
**Chuột Vacanti** là tên gọi chỉ về một con chuột thí nghiệm với công trình cấy "lỗ tai người" lên lưng con chuột này để nhờ nuôi hộ và trông giống tai người. Từ thành
**Chuột Mickey** hay **Mickey Mouse** là một nhân vật hư cấu và linh vật trong chương trình trò chuyện đêm khuya của Mỹ _Last Week Tonight with John Oliver_. Dựa trên nhân vật cùng tên
**Chuột Super NES**, hay còn gọi là khi bán ra tại Nhật Bản, là thiết bị ngoại vi do Nintendo tạo ra cho Super Nintendo Entertianment System. Nó được phát hành lần đầu vào ngày
**Họ Sóc** (**Sciuridae**) là một họ động vật có vú bao gồm các loài gặm nhấm cỡ nhỏ hoặc trung bình. Họ này gồm sóc cây, sóc đất, sóc chuột, macmot (gồm cả macmot châu
**_Dolichotis_** là một chi thuộc họ Chuột lang, bộ Gặm nhấm. Chúng là đại diện duy nhất còn tồn tại của phân họ **Dolichotinae**. Những họ hàng lớn của chuột lang nhà này phổ biến
**Cheo cheo** (tiếng Anh: **Chevrotain**) là các loài động vật có vú móng guốc chẵn nhỏ tạo nên **Họ Cheo cheo** (tên khoa học **Tragulidae**), và là các thành viên duy nhất còn sinh tồn
**_Of Mice and Men_** (tiếng Việt: **_Của Chuột và Người_**) là tiểu thuyết ngắn viết bởi John Steinbeck, được coi là khuôn mẫu tiểu thuyết xuất sắc cho văn chương Mỹ. Xuất bản năm 1937,
phải|nhỏ|300x300px|Hổ là con vật được nhắc đến rất nhiều trong tín ngưỡng dân gian **Hình tượng con hổ** hay **Chúa sơn lâm** đã xuất hiện từ lâu đời và gắn bó với lịch sử của
phải|nhỏ| Ấu trùng của _[[Eristalis tenax_]] **Giòi đuôi chuột** () là ấu trùng của một số loài ruồi giả ong thuộc tông Eristalini và Sericomyiini. Đặc trưng của giòi đuôi chuột là vòi hút dạng