✨Họ Bồ câu

Họ Bồ câu

Họ Bồ câu (Columbidae) là họ duy nhất trong Bộ Bồ câu (Columbiformes). Tên gọi phổ biến của các loài trong họ này là bồ câu, cu, cưu và gầm ghì. Đây là những loài chim mập mạp có cổ ngắn và mỏ dài mảnh khảnh. Chúng chủ yếu ăn hạt, trái cây và thực vật.

Có thể thấy rằng, các loài trong họ này phổ biến rộng khắp thế giới, ngoại trừ sa mạc Sahara và châu Nam Cực, nhưng có sự đa dạng lớn nhất tại các khu vực sinh thái Indomalaya và Australasia.

Họ này chứa 344 loài được chia thành 49 chi. 13 loài đã bị tuyệt chủng.

Chim bồ câu xây những cái tổ tương đối mỏng manh, thường sử dụng gậy và các mảnh vụn khác, có thể được đặt trên những cành cây, trên các gờ hoặc trên mặt đất, tùy theo loài. Chúng đẻ một hoặc (thường) hai quả trứng trắng cùng một lúc, và cả bố và mẹ đều chăm sóc con non. Chúng rời tổ sau 25 ngày đến 32 ngày. Chim bồ câu không lông thường có thể bay được khi chúng được 5 tuần tuổi. Không giống như đa số các loài chim, cả hai giới của chim bồ câu đều sản xuất "sữa cây" để nuôi con non, được tiết ra bằng cách làm bong các tế bào chứa đầy chất lỏng từ lớp lót của chúng.

Đặc điểm sinh học

Cấu tạo ngoài

nhỏ|Một con chim bồ câu có cổ ([[Streptopelia decaocto) hạ cánh, hiển thị đường viền và lông bay trên cánh của nó.]] Thân nhiệt chim bồ câu ổn định trong điều kiện nhiệt độ môi trường thay đổi; chim bồ câu là động vật hằng nhiệt.

Thân chim hình thoi làm giảm sức cản không khí khi bay. Da khô phủ lông vũ. Lông vũ bao phủ toàn thân là lông ống, có phiến lông rộng tạo thành cánh, đuôi chim (vai trò bánh lái). Lông vũ mọc áp sát vào thân là lông tơ. Lông tơ chỉ có chùm sợi lông mảnh tạo thành lớp xốp giữ nhiệt và làm thân chim nhẹ.

  • Cánh chim khi xòe ra tạo thành một diện tích rộng quạt gió, khi cụp lại thì gọn áp vào thân.
  • Chi sau có bàn chân dài ba ngón trước, một ngón sau, đều có vuốt, giúp chim bám chặt vào cành cây khi chim đậu hoặc duỗi thẳng, xòe rộng ngón khi chim hạ cánh.
  • Mỏ sừng bao bọc hàm không có răng, làm đầu chim nhẹ. Cổ dài, đầu chim linh hoạt, phát huy được tác dụng của giác quan (mắt, tai), thuận lợi khi bắt mồi, rỉa lông. Tuyến phao câu tiết chất nhờn khi chim rỉa lông làm lông mịn, không thấm nước.

Di chuyển

  • Chim bồ câu cũng như nhiều loài chim khác chỉ có kiểu bay vỗ cánh như chim sẻ, chim ri, chim khuyên, gà...

a) Khi chim cất cánh chân chim khuỵu xuống, cánh chim dang rộng đưa lên cao, tiếp theo cánh chim đập mạnh xuống, cổ chim vươn ra, chân chim duỗi thẳng đập mạnh vào giá thể làm chim bật cao lên.

b) Khi chim hạ cánh, cánh chim dang rộng để cản không khí, chân chim duỗi thẳng chuẩn bị cho sự hạ cánh được dễ dàng.

Các tư thế bay vỗ cánh của chim bồ câu

  • Khi chim bay thân nằm xiên, đuôi xòe ngang, cổ vươn thẳng về phía trước, chân duỗi thẳng áp sát vào thân, cánh mở rộng đập liên tục từ trên xuống dưới, từ trước về sau. Sau đó chim nâng cánh bằng cách gập cánh lại, rồi nâng lên làm giảm sức cản của không khí.
  • Khi chim đập cánh, phía ngoài cánh hạ thấp hơn phía trong thì cánh không những được không khí nâng lên mà chim còn được đẩy về phía trước. File:Common Wood Pigeon (Columba palumbus) (38929301754).jpg|_Columba palumbus_ File:Streptopelia tranquebarica, male, Taiwan (17383796482).jpg|Cu ngói File:Gezi2.jpg|Bồ câu cổ khoang châu Phi File:Türkentaube im Flug beim Nestbau.jpg|_Streptopelia decaocto_ ngậm rơm về xây tổ File:Carcassonne - Pigeon 06.jpg|chuẩn bị hạ cánh ## Hệ thống phân loại và tiến hóa Danh sách dưới đây liệt kê các chi, phân loại theo nhóm và tên khoa học.

Họ Columbidae

  • Các chi chứa các loài hóa thạch: Chi †Arenicolumba Chi †Rupephaps

nhỏ|[[Cu luồng (Chalcophaps indica), loài bản địa khu vực nhiệt đới miền nam châu Á và Australia.]] nhỏ|[[Bồ câu nhà màu trắng]] nhỏ|[[Bồ câu vương miện Victoria (Goura victoria) ]] nhỏ|[[Bồ câu đuôi quạt.]] nhỏ|[[Cu xanh bụng trắng]] nhỏ|[[Ocyphaps lophotes (bồ câu mào)]]

  • Phân họ Columbinae – bồ câu điển hình Tông Zenaidini ** Chi Geotrygon – bồ câu cút (10 loài) Chi Leptotrygon Chi Leptotila (11 loài) Chi Zenaida (7 loài) * Chi Zentrygon (8 loài) Tông Columbini* Chi Patagioenas – bồ câu Mỹ (17 loài) † Chi Ectopistes – bồ câu viễn khách (tuyệt chủng; 1914) Chi Reinwardtoena (3 loài) Chi Turacoena (3 loài) Chi Macropygia (15 loài) Chi Streptopelia – chim cu, cu sen, cu ngói, cu cườm v.v (13 loài) † Chi Dysmoropelia – bồ câu Saint Helena (tuyệt chủng) Chi Columba – bồ câu Cựu thế giới (35 loài, trong đó có 2 loài mới tuyệt chủng gần đây) Chi Spilopelia (2 loài) *** Chi Nesoenas (3 loài)
  • Phân họ Claravinae – cu đất Mỹ Chi Claravis – cu đất xanh Chi Paraclaravis (2 loài) Chi Uropelia – cu đất đuôi dài Chi Metriopelia (4 loài) ** Chi Columbina (9 loài)
  • Phân họ Raphinae Tông Phabini **Chi Henicophaps (2 loài) Chi Gallicolumba (7 loài) Chi Pampusana (13 loài, 3 loài tuyệt chủng gần đây) Chi Ocyphaps – bồ câu mào Chi Petrophassa – bồ câu đá (2 loài) Chi Leucosarcia – bồ câu Wonga Chi Geopelia (5 loài) Chi Phaps (3 loài) *Chi Geophaps (3 loài) **Tông Raphini *?† Chi Natunaornis – bồ câu lớn Viti Levu (Hậu Kỷ Đệ Tứ) Chi Trugon – cu đất mỏ dày † Chi Microgoura – bồ câu mào Choiseul (tuyệt chủng; đầu thế kỷ 20) Chi Otidiphaps – bồ câu gà lôi Chi Goura (3 loài) Chi Didunculus – bồ câu mỏ răng ?† Chi Deliaphaps Chi Caloenas – bồ câu Nicobar † Chi Raphus – chim Dodo (tuyệt chủng; cuối thế kỷ 17) * † Chi Pezophaps – đô đô Rodrigues (tuyệt chủng; khoảng năm 1730) **Tông Turturini *Chi Phapitreron – bồ câu nâu (3 loài) Chi Oena – bồ câu Namaqua (đặt vào đây không chắc chắn) Chi Turtur – bồ câu rừng châu Phi (5 loài; đặt vào đây không chắc chắn) *Chi Chalcophaps – cu luồng (2 loài) **Tông Treronini *Chi Treron – chim cu xanh (23 loài) **Tông Ptilinopini – gầm ghì và bồ câu lục, bồ câu ăn quả Chi Ducula – gầm ghì (36 loài) Chi Ptilinopus – bồ câu ăn quả (khoảng 50 loài còn sinh tồn, 1-2 loài mới tuyệt chủng) Chi Drepanoptila – bồ câu lông chẻ Chi Alectroenas – bồ câu lam (3 loài sinh tồn) Chi Hemiphaga (2 loài) Chi Lopholaimus – bồ câu Topknot Chi Cryptophaps – bồ câu Sombre Chi Gymnophaps – bồ câu núi (3 loài) ?† Chi Tongoenas – bồ câu lớn Tonga (Hậu Kỷ Đệ Tứ) Phân họ Starnoenadinae Chi Starnoenas – bồ câu Cuba đầu lam

Biểu tượng

nhỏ|Biểu tượng cho hòa bình

Do Thái giáo và Kitô giáo

Trong Do Thái giáo và Kitô giáo, con chim bồ câu là biểu tượng của hòa bình bởi vì theo Kinh Thánh, nó đã đem cành ô liu báo hiệu cho con tàu Nô-ê rằng Thiên Chúa đã thôi cơn thịnh nộ. Bên cạnh đó, Tân Ước cũng ghi nhận chim bồ câu tượng trưng cho Chúa Thánh thần, xuất hiện như một biểu tượng cơ bản của sự trong sáng, sự chất phác, sự hòa thuận, sự hy vọng. Ngoài ra, bồ câu còn biểu thị cho sự thăng hoa của bản năng và đặc biệt là sự thăng hoa của ái tình (éros).

Tôn giáo đa thần

nhỏ|phải|Một con bồ câu chết ở nghĩa trang Trong nhãn quan của tôn giáo đa thần, với sự định giá một cách khác khái niệm trong trắng, không đối lập nó mà hòa nhập nó với tình yêu xác thịt, bồ câu con chim của nữ thần Aphrodite, biểu thị cho ái ân trọn vẹn mà người yêu thường tặng cho đối tượng của mình. Nhưng quan niệm thực ra chỉ khác nhau về bề ngoài ấy đã làm cho bồ câu nhiều khi trở thành biểu tượng cho cái không thể tử vong trong con người, tức là bản nguyên của sự sống, linh hồn. Với tư cách ấy trên một số vại chôn cất của người Hi Lạp, bồ câu được họa hình uống từ một cái bình tượng trưng cho nước nguồn của trí nhớ. Hình ảnh này được tiếp nhận vào trong hệ hình tượng của đạo Kitô, ví dụ như trong truyện tử vì đạo của thánh Polycarpe, một con chim bồ câu đã bay ra từ thi hài của vị thánh này.

Tất cả những biểu trưng ấy xuất phát hiển nhiên từ vẻ đẹp và sự duyên dáng của con chim này, từ màu trắng tinh khiết và tiếng gù êm ái của nó. Cái đó giải thích vì sao trong ngôn ngữ thông thường nhất cũng như cao siêu nhất, trong lối nói lóng của dân Paris cũng như trong Tuyệt diệu ca, từ bồ câu có mặt trong số những ẩn dụ phổ biến nhất ngợi ca người phụ nữ. "Linh hồn càng tiến gần tới ánh sáng bao nhiêu", Jean Daniélou viết, dẫn lời thánh Grégoire ở Nysse, "nó càng trở nên đẹp bấy nhiêu và trong ánh sáng đó sẽ tiếp nhận hình bồ câu". Thế nhưng chẳng phải người đang yêu đương say đắm vẫn gọi người mình yêu là "linh hồn của anh ơi" cuối cùng xin ghi chú rằng chim bồ câu là một con chim đặc biệt dễ gần, là điều làm gia tăng giá trị luôn luôn chính diện của biểu tượng này.

Văn hóa quốc gia

Ở Trung Hoa cổ, theo nhịp cơ bản của các mùa, âm và dương nối tiếp nhau, con chim bồ cắt biến thành bồ câu và bồ câu biến thành chim bồ cắt, do đó chim bồ câu được xem là biểu tượng của mùa xuân vì nó xuất hiện trở lại vào tiết xuân phân tháng tư. Phải chăng đó là nguồn gốc của cái tên "bồ câu - bồ cắt" gán cho nhà trinh thám?

Ở xứ Kabylie, những con chim bồ câu vây quanh ngôi mộ của ông thánh đạo Hồi là thành hoàng của làng; nhưng ở nhiều nơi khác, chim bồ câu được xem là giống chim báo điều gở vì tiếng gù của chim là lời kêu than của những linh hồn đau khổ.

Quốc tế

Một điều hiển nhiên trong quan niệm thế giới ngày nay, con chim bồ câu là biểu tượng cho sự hòa bình, yên vui và hạnh phúc, và hình tượng đó ăn sâu vào tiềm thức của tất cả mọi người, qua từng thế hệ và qua từng cuộc chiến tranh, tuy rằng hình tượng chim bồ câu chỉ mới chính thức trở thành biểu tượng hòa bình sau Chiến tranh thế giới II. Trong các sự kiệm phản chiến hay đấu tranh vì tự do, hòa bình thì chúng ta không lạ khi thấy những con chim bồ câu được trang trí trên những biểu ngữ, cờ và áo... nó tượng trưng cho một sự nỗ lực vì hòa bình của nhân loại.

👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Họ Bồ câu** (**_Columbidae_**) là họ duy nhất trong **Bộ Bồ câu** (**Columbiformes**). Tên gọi phổ biến của các loài trong họ này là bồ câu, cu, cưu và gầm ghì. Đây là những loài
**Bồ câu viễn khách**, **bồ câu rừng** hay **bồ câu Ryoko Bato** là một loài chim có tên khoa học là **_Ectopistes migratorius_**, từng sống phổ biến ở Bắc Mỹ. Chúng thuộc chi **Ectopistes**, là
nhỏ|Con bồ câu được gắn máy ảnh **Chụp ảnh bằng bồ câu** là một kỹ thuật chụp không ảnh được phát minh vào năm 1907 bởi nhà bào chế thuốc Đức Julius Neubronner, người cũng
**Chim bồ câu** (thông thường là loài bồ câu trắng) là loài chim biểu tượng của tình yêu, hòa bình và hạnh phúc hoặc như một vị sứ giả mang đến một thông điệp nào
nhỏ|phải|Một con chim bồ câu ta ở [[Bình Hưng Hòa A, Bình Tân]] nhỏ|phải|Tượng danh tướng [[Trần Nguyên Hãn đang cưỡi ngựa tung một con bồ câu]] **Bồ câu Việt Nam** hay còn gọi là
**Họ Hải cẩu thật sự**, hay còn gọi là **họ Chó biển**, hoặc **hải cẩu không vành tai** (hoặc **vô nhĩ** hay **tai trần**) (**Phocidae**) là một trong ba nhóm động vật có vú chính
**Bộ Cau** (danh pháp khoa học: **Arecales**) là một bộ trong thực vật có hoa. Bộ này được công nhận rộng rãi chỉ trong vài chục năm gần đây; cho đến trước đó, tên gọi
**Họ Tú cầu** (danh pháp khoa học: **Hydrangeaceae**, Dumortier, đồng nghĩa: **Hortensiaceae** Berchtold & J. S. Presl, **Kirengeshomaceae** **Nakai)** là một họ trong thực vật có hoa thuộc bộ Sơn thù du (Cornales), với sự
**Scarabaeidae** (tên tiếng Anh: _Scarab beetles_, thường gọi là _Họ Bọ hung_) là một họ bọ cánh cứng với hơn 30.000 loài phân bố trên toàn cầu. Việc phân loại họ này chưa ổn định,
**Bọ chân chạy** là một họ bọ cánh cứng phân bố trên toàn cầu, có hơn 40.000 loài trên khắp thế giới với khoảng 2000 loài được tìm thấy ở Bắc Mỹ và 2700 loài
**Bồ câu vương miện Victoria** (danh pháp hai phần: **_Goura victoria_**) là một loài chim thuộc Họ Bồ câu. ## Mô tả Chúng là một loài chim bồ câu có màu xám xanh, lớn mào
**Bồ câu bi ai** (danh pháp hai phần: **_Zenaida macroura_**) hay còn gọi là **bồ câu Carolina,** là một loài chim thuộc họ Bồ câu (Columbidae). Bồ câu bi ai phân bố Bắc và Trung
**Bồ câu vương miện Scheepmaker** (_Goura scheepmakeri_) là một loài chim thuộc Họ Bồ câu. Phạm vi phân bố giới hạn trong các khu rừng đất thấp phía nam của New Guinea. Nó có một
**Bồ câu gà lôi**, tên khoa học **_Otidiphaps nobilis_**, là một loài chim trong họ Bồ câu. ## Hình ảnh Tập tin:Otidiphaps nobilis -Cincinnati Zoo, Ohio, USA-8a.jpg Tập tin:Bristol.zoo.white.naped.pheasant.pigeon.arp.jpg Tập tin:Green-naped Pheasant Pigeon 057.jpg
**Bồ câu cổ khoang châu Phi**, tên khoa học **_Streptopelia roseogrisea_**, là một loài chim trong họ Bồ câu. Loài sinh sống ở vùng khô hạn châu Phi phía nam Sahara và kéo dài một
**Bồ câu xanh đốm** hay **bồ câu Liverpool** (Caloenas maculata) là một loài chim bồ câu rất có thể đã tuyệt chủng. Nó lần đầu tiên được đề cập và mô tả vào năm 1783
nhỏ|296x296px|[[Cầu vượt Ngã Ba Huế tại Đà Nẵng là cầu vượt 3 tầng hiện đại đầu tiên tại Việt Nam]] **Cầu vượt** (tiếng Anh: overpass) là loại cầu được thiết kế, xây dựng cho một
Bồ câu hầm hạt sen là một món ăn bổ dưỡng, thơm ngon, có tác dụng bổ sung năng lượng, bồi bổ cơ thể, cải thiện sức đề kháng, tăng cường hệ tiêu hóa...Sự kết
Bồ câu hầm hạt sen là một món ăn bổ dưỡng, thơm ngon, có tác dụng bổ sung năng lượng, bồi bổ cơ thể, cải thiện sức đề kháng, tăng cường hệ tiêu hóa...Sự kết
**Họ Linh cẩu** (**Hyaenidae**) (từ tiếng Hy Lạp cổ đại _ὕiatedνα_, hýaina) gồm các động vật có vú ăn thịt Dạng mèo. Chỉ 4 loài **linh cẩu** còn sinh tồn (trong 3 chi). Đây là
**Bồ câu nâu** (danh pháp hai phần: **_Columba punicea_**) là một loài chim trong họ Columbidae. ## Đe dọa Sự suy giảm của nó chưa được hiểu rõ nhưng được cho là kết quả của
**Bồ câu Nicoba** (danh pháp hai phần: **_Caloenas nicobarica_**) là một loài bồ câu được tìm thấy tại các hòn đảo nhỏ và những vùng bờ biển tại quần đảo Nicobar, miền đông tới quần
**Chi Tú cầu** (danh pháp khoa học: **_Hydrangea_**()) là một chi thực vật có hoa trong họ Tú cầu (Hydrangeaceae) thực vật ôn đới ấm loài cây bản địa Đông Á (từ Nhật Bản đến
**Bồ nông** (danh pháp khoa học: **_Pelecanus_**) là một chi thuộc họ Bồ nông (Pelecanidae), bộ Bồ nông (Pelecaniformes). Các loài bồ nông có chiếc mỏ dài và túi cổ họng lớn đặc trưng, được
Bồ Câu Không Đưa Thư Tái Bản Câu chuyện bắt đầu từ lá thư làm quen để trong học bàn của Thục, trong bộ ba Xuyến, Thục, Cúc Hương. Lá thư chân tình đã thu
Lá thư chân tình đã thu hút sự tò mò của bộ ba, và họ bị cuốn hút vào trò chơi với người giấu mặt, dần hồi kéo theo Phán củi, anh chàng xấu xí
Bồ Câu Không Đưa Thư 2022 Câu chuyện bắt đầu từ lá thư làm quen để trong học bàn của Thục, trong bộ ba Xuyến, Thục, Cúc Hương. Lá thư chân tình đã thu hút
Mã hàng 8934974178187 Tên Nhà Cung Cấp NXB Trẻ Tác giả Nguyễn Nhật Ánh NXB NXB Trẻ Năm XB 2022 Ngôn Ngữ Tiếng Việt Trọng lượng gr 200 Kích Thước Bao Bì 20 x 13
Bồ Câu Không Đưa Thư Câu chuyện bắt đầu từ lá thư làm quen để trong học bàn của Thục, trong bộ ba Xuyến, Thục, Cúc Hương. Lá thư chân tình đã thu hút sự
**_Geopelia striata_** là một loài chim trong họ Columbidae. Đây là loài bản địa của Đông Nam Á. ## Môi trường sống và phạm vi phân bố Đây là loài bản địa loạt của các
#đổi Bồ câu gà lôi Thể loại:Họ Bồ câu Thể loại:Chi bồ câu đơn loài
#đổi Bồ câu viễn khách Thể loại:Họ Bồ câu Thể loại:Chi bồ câu đơn loài
#REDIRECT Ocyphaps lophotes Thể loại:Họ Bồ câu Thể loại:Chi bồ câu đơn loài
#đổi Cryptophaps poecilorrhoa Thể loại:Họ Bồ câu Thể loại:Chi bồ câu đơn loài
#đổi Lopholaimus antarcticus Thể loại:Họ Bồ câu Thể loại:Chi bồ câu đơn loài
#đổi Drepanoptila holosericea Thể loại:Họ Bồ câu Thể loại:Chi bồ câu đơn loài
**Bồ câu vương miện** là một nhóm các loài chim thuộc chi **_Goura_** trong họ Columbidae. Chi chứa bốn loài chim bồ câu lớn là loài đặc hữu của đảo New Guinea và một vài
#đổi Didunculus strigirostris Thể loại:Họ Bồ câu Thể loại:Chi bồ câu đơn loài
#đổi Trugon terrestris Thể loại:Chi bồ câu đơn loài Thể loại:Họ Bồ câu
#đổi Microgoura meeki Thể loại:Chi bồ câu đơn loài Thể loại:Họ Bồ câu
#đổi Pezophaps solitaria Thể loại:Chi bồ câu đơn loài Thể loại:Họ Bồ câu
#đổi Chim cưu Thể loại:Họ Bồ câu Thể loại:Chi bồ câu đơn loài
#đổi Starnoenas cyanocephala Thể loại:Chi bồ câu đơn loài Thể loại:Họ Bồ câu
#đổi Uropelia campestris Thể loại:Chi bồ câu đơn loài Thể loại:Họ Bồ câu
#đổi Leucosarcia melanoleuca Thể loại:Họ Bồ câu Thể loại:Chi bồ câu đơn loài
#đổi Oena capensis Thể loại:Chi bồ câu đơn loài Thể loại:Họ Bồ câu
**Bồ câu lục châu Phi**, tên khoa học **_Treron calvus_**, là một loài chim trong họ Columbidae. ## Phân bố Chúng có thể xuất hiện và sinh sản với mật độ cao nhưng thường di
**Bồ câu ngực đỏ** (danh pháp hai phần: _Gallicolumba luzonica_) là một loài chim trong họ Columbidae. Lông ức có vệt màu đỏ đặc trưng, tên trong tiếng Anh **trái tim rỉ máu Luzon**. ##
**Bồ câu lam Seychelles** (tên khoa học **_Alectroenas pulcherrimus_**) là một loài chim trong họ Columbidae.
**Bồ câu lam Comoros** (tên khoa học **_Alectroenas sganzini_**) là một loài chim trong họ Columbidae.