nhỏ|Hình thái học của một con _Caprella mutica _đực
Hình thái học là một nhánh của lĩnh vực sinh học, giải quyết việc nghiên cứu về hình dáng và cấu trúc của sinh vật và các điểm đặc trưng về cấu trúc cụ thể của chúng.
Lĩnh vực này bao gồm các khía cạnh của hình dáng bên ngoài (hình dạng, cấu trúc, màu sắc, khuôn mẫu, kích thước), cụ thể là hình thái học bên ngoài (hay eidonomy), cũng như hình dáng và cấu trúc của các phần bên trong như là xương và nội tạng, cụ thể là hình thái học bên trong (hay giải phẫu học). Lĩnh vực này trái ngược với sinh lý học, thứ chủ yếu nghiên cứu về chức năng. Hình thái học là một nhánh của khoa học sự sống với những nghiên cứu về cấu trúc tổng thể của một sinh vật hay phân loại và những bộ phận cấu thành của nó.
Lịch sử
Trong khi khái niệm hình thái trong sinh học, trái ngược với chức năng, có niên đại từ thời Aristotle (xem thuyết sinh vật học của Aristotle), lĩnh vực hình thái học lại được phát triển bởi Johann Wolfgang von Goethe (1970) và, một cách độc lập, bởi nhà giải phẫu học và nhà sinh lý học người Đức Karl Friedrich(1800).
Trong số những nhà lý luận quan trọng khác về hình thái học có Lorenz Oken, Georges Cuvier, Étienne Geoffroy Saint-Hilaire, Richard Owen, Karl Gegenbaur and Ernst Haeckel.
Vào năm 1830, Cuvier và Geoffroy tham gia vào một cuộc tranh luận nổi tiếng, thứ được đồn đại là trở thành ví dụ cho hai sự chệch hướng lớn trong suy nghĩ về sinh học vào thời điểm đó – liệu cấu trúc động vật là do chức năng hay do tiến hóa.
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:Vesalius-copy.jpg|thế=|nhỏ|357x357px|Một bức vẽ giải phẫu chi tiết trong cuốn _[[De humani corporis fabrica_ của Andreas Vesalius, vào thế kỷ XVI. Cuốn sách đã đánh dấu sự ra đời của bộ môn giải phẫu học.]] **Giải
**Khoa học đất** là môn khoa học chuyên nghiên cứu về đất, coi đối tượng nghiên cứu này như là một tài nguyên thiên nhiên trên bề mặt của Trái Đất, nghiên cứu khoa học
**Trần Thái Tông** (chữ Hán: 陳太宗 9 tháng 7 năm 1218 – 5 tháng 5 năm 1277), tên khai sinh là **Trần Cảnh** (陳煚), là vị hoàng đế đầu tiên của Hoàng triều Trần nước
Hệ sinh thái rừng **Hệ sinh thái rừng** (_Forest ecosystem_) là một hệ sinh thái mà thành phần nghiên cứu chủ yếu là sinh vật rừng (các loài cây gỗ, cây bụi, thảm tươi, hệ
nhỏ|Phải|Một con hươu bị [[bạch tạng và trở thành hươu trắng do đột biến]] **Đột biến sinh học** là những biến đổi bất thường trong vật chất di truyền ở cấp độ phân tử (DNA,
thumb|Một con ếch nằm trên bọc trứng đã thụ tinh thumb|right|Trong giai đoạn đầu tiên của sinh sản hữu tính là "giảm phân", số lượng nhiễm sắc thể bị giảm từ lưỡng bội (2n) thành
nhỏ|Hình thái học của một con _Caprella mutica _đực **Hình thái học** là một nhánh của lĩnh vực sinh học, giải quyết việc nghiên cứu về hình dáng và cấu trúc của sinh vật và
**Hệ sinh thái núi** đề cập đến bất kỳ hệ sinh thái được tìm thấy trong khu vực núi. Các hệ sinh thái này bị ảnh hưởng mạnh mẽ bởi khí hậu, có đặc điểm
Trong ngôn ngữ học, **phái sinh hình thái** (tiếng Anh: _morphological derivation_) là quá trình hình thành nên từ mới bởi một từ có sẵn, thường hay bằng cách thêm tiền tố hoặc hậu tố,
**_Sinh lý học con người_** là một khoa học nghiên cứu về các chức năng sinh học, lý học và hóa sinh học của người hay các cơ quan hoặc bộ phận của cơ thể
**Hệ vi sinh thái** có thể tồn tại ở những vị trí được xác định chính xác bởi các yếu tố môi trường quan trọng trong không gian nhỏ hoặc siêu nhỏ. Các yếu tố
nhỏ|250x250px|Ảnh chụp gần hoa của _Schlumbergera_, cho thấy một phần của [[bộ nhụy (có thể thấy đầu nhụy và vòi nhụy) và nhị bao quanh nó]] **Hình thái học sinh sản thực vật** là ngành
**Nhân học sinh học**, còn được gọi là **nhân học thể chất**, là một môn khoa học liên quan đến các khía cạnh sinh học và hành vi của con người, tổ tiên hominin đã
nhỏ|phải|Họa phẩm về Tổ phụ Abraham chuẩn bị hiến tế Isaac, theo Kinh thánh Do Thái thì Abraham là tổ phụ của người Do Thái cổ **Lịch sử Do Thái** (_Jewish history_) là lịch sử
**Giới hạn sinh thái** là khoảng giá trị của một nhân tố sinh thái mà sinh vật ở trong khoảng giá trị đó thì mới có thể tồn tại và phát triển. Ví dụ: Cá
**Động vật học** (tiếng Anh zoology ) là ngành khoa học nghiên cứu về giới Động vật bao gồm cấu trúc, phôi học, phân loại học, hành vi và phân bố của các động vật
**Văn học đời Trần** là giai đoạn văn học Việt Nam trong thời kỳ lịch sử của nhà Trần (1225-1400). ## Tổng quan văn học thời Trần Nước Việt dưới đời Trần xuất hiện nhiều
**Nhu cầu oxy sinh hóa** hay **nhu cầu oxy sinh học** (ký hiệu: **BOD**, từ viết tắt trong tiếng Anh của _Biochemical (hay Biological) Oxygen Demand_), là một chỉ số và đồng thời là một
**Viện Đại học Melbourne** hay **Đại học Melbourne** (tiếng Anh: _The University of Melbourne_, hay còn gọi là _Melbourne University_, _Melbourne Uni_, _Melbourne_, hay _UniMelb_) là một viện đại học công lập ở Melbourne, Victoria,
phải|nhỏ|Inflorescences emerging from protective coverings **Hình thái học thực vật** là ngành khoa học nghiên cứu cấu trúc bên ngoài và hình dạng vật lý của thực vật. Ngành này thường được cho là khác
nhỏ|Các tín đồ Triết học Kitô giáo|255x255px **Triết học Kitô giáo** là một sự phát triển của một hệ thống triết học đặc trưng của truyền thống Kitô giáo. ## Triết học Hy Lạp và
**Đại học Công nghệ Nanyang**, thường được gọi tắt là **NTU**, là một trong 6 trường đại học công lập tại Singapore. Đây là một trong số ít những trường đại học danh tiếng thế
**Sinh vật vô cơ dưỡng** là một nhóm sinh vật đa dạng sử dụng chất nền vô cơ (thường có nguồn gốc khoáng chất) để làm chất khử để sử dụng trong sinh tổng hợp
nhỏ|Một con kênh bị phú dưỡng gây quá ngưỡng sinh thái. **Ngưỡng sinh thái** là một điểm mà tại đó một sự thay đổi hoặc xáo trộn của điều kiện bên ngoài sẽ gây ra
**Sinh vật lạp thể cổ** (danh pháp khoa học: **_Archaeplastida_** (hay **Plantae** _sensu lato_) là một nhóm chính trong sinh vật nhân chuẩn, bao gồm tảo đỏ (Rhodophyta), tảo lục (Chlorophyta và Charophyta), thực vật
thumb|right|Mặt cắt ngang rễ (30 μm) của _[[Penstemon venustus_. Tiêu bản mô được nhuộm màu đỏ bằng cách sử dụng Phloroglucinol/HCl. Điểm đánh dấu màu đen biểu thị đường viền vòng hàng năm. Cá thể
Môi trường đại dương cung cấp rất nhiều dạng sinh cảnh giúp nuôi sống sự sống dưới đại dương. Sự sống dưới đại dương phụ thuộc một phần vào nguồn nước mặn dưới biển. Một
Biến thái hoàn toàn ở _[[Hymenoptera_]] **Biến thái hoàn toàn** là quá trình biến đổi từ trứng sang con trưởng thành, bản chất của biến thái hoàn toàn là quá trình phát triển mà ấu
**Đại học Sungkyunkwan (SKKU)** (tiếng Hàn: 성균관대학교, âm Hán Việt: Thành Quân Quán Đại Học Hiệu, tên chính thức tiếng Anh: **Sungkyunkwan University**) là trường đại học tư thục có cơ sở tại thủ đô
**Rác thải** là những vật chất mà người dùng không còn muốn sử dụng và thải ra. Chúng đa dạng về chủng loại, số lượng và có mặt ở hầu khắp các quốc gia trên
nhỏ|Nhuyễn thể học nghiên cứu về [[Động vật thân mềm|động vật nhuyễn thể như mực san hô, mực lá _Sepioteuthis lessoniana_. ]] **Nhuyễn thể học** là một nhánh của động vật học chuyên nghiên cứu
thumb|upright|Một nhà bệnh lý học đang làm việc **Bệnh lý học** là môn nghiên cứu và chẩn đoán chính xác về bệnh. Bệnh lý học cân nhắc về bốn yếu tố của bệnh: nguyên nhân,
thumb|upright=1.3|Chim [[trĩ đỏ mái (trái) và trống (phải) là loài chim có hình dáng khác biệt giữa hai giới tính]] **Dị hình giới tính** hay **dị hình lưỡng tính** là sự khác biệt hình dạng
thumb|Các bậc phân chia **Phân loại sinh học** là một phương pháp theo đó các nhà sinh học gom nhóm và phân loại các loài sinh vật. Phân loại sinh học cũng có thể được
nhỏ|Truyện tranh về một con bò hình cầu được minh họa trong cuộc họp năm 1996 của Hiệp hội Thiên văn học Hoa Kỳ, liên quan đến mô hình hóa trong thiên văn học **Con
Trong thực vật học, **cuống** (tiếng Anhː stipe hoặc stalk) _nói chung_ là một bộ phận của thân cây "hỗ trợ" một số cấu trúc khác. Nghĩa phổ biến của từ này chính là cuống
nhỏ|430x430px|BrdU (màu đỏ), thể hiện quá trình neurogenesis trong trung khu dưới hạt (SGZ) của vùng DG hồi hải mã. Hình ảnh minh họa này của Faiz và cộng sự, năm 2005. **Khoa học thần
Mối quan hệ giữa **sinh học và xu hướng tính dục** là một đối tượng trong công tác nghiên cứu. Mặc dù các nhà khoa học không biết được nguyên nhân cụ thể hình thành
**Thai nghén** (La tinh: _graviditas_) là việc mang một hay nhiều con, được gọi là một bào thai hay phôi thai, bên trong tử cung của một phụ nữ. Trong một lần thai nghén, có
Một [[bản đồ não tướng học về bộ não người có từ năm 1894. Não tướng học là một trong những nỗ lực đầu tiên liên hệ những chức năng tinh thần với những phần
thumb|right|348x348px|Bìa của bài thơ có chủ đề tiến hóa của [[Erasmus Darwin, _Temple of Nature_ cho thấy một nữ thần vén bức màn bí ẩn của thiên nhiên (bên trong là Artemis). Tượng trưng và
Đây là **danh sách các nhà toán học người Do Thái**, bao gồm các nhà toán học và các nhà thống kê học, những người đang hoặc đã từng là người Do Thái hoặc có
**Sinh thái nhân văn** hay **sinh thái học nhân văn** là một khoa học liên ngành và xuyên ngành về mối quan hệ giữa con người với môi trường tự nhiên, xã hội và môi
**Đảo Phục Sinh** ( ; ) là một đảo và lãnh thổ đặc biệt của Chile nằm ở phần đông nam Thái Bình Dương, tại điểm cực đông nam của Tam giác Polynesia thuộc châu
**Thái Bình** là một tỉnh cũ ven biển thuộc vùng đồng bằng sông Hồng. Theo quy hoạch phát triển kinh tế, Thái Bình thuộc vùng duyên hải Bắc Bộ. Theo cuộc Tổng điều tra dân
**Địa hóa học**, theo định nghĩa đơn giản của thuật ngữ này là hóa học của Trái Đất, bao gồm việc ứng dụng những nguyên lý cơ bản của hóa học để giải quyết các
thumb|upright=1.3|Các [[hàm sóng của electron trong một nguyên tử hydro tại các mức năng lượng khác nhau. Cơ học lượng tử không dự đoán chính xác vị trí của một hạt trong không gian, nó
**Hiếu Khâm Hiển Hoàng hậu**; (chữ Hán: 孝欽顯皇后; ; ; trước đây La Mã hóa là **Từ Hi Thái hậu T'zu-hsi**; 29 tháng 11 năm 1835 – 15 tháng 11 năm 1908), thường được gọi
**Thái Nguyên** là một tỉnh thuộc vùng Đông Bắc Bộ, Việt Nam. Trung tâm hành chính của tỉnh là phường Phan Đình Phùng, cách trung tâm Hà Nội khoảng 70 km. Năm 2025, hai tỉnh Thái
thumb|upright=1.4|[[Đất xấu khắc vào đá phiến sét dưới chân cao nguyên Bắc Caineville, Utah, trong đèo được khắc bởi sông Fremont và được gọi là the Blue Gate. Grove Karl Gilbert đã nghiên cứu các