✨Hiệu ứng Zeeman

Hiệu ứng Zeeman

Hiệu ứng Zeeman là sự chia tách một vạch quang phổ thành một số thành phần khi có sự hiện diện của từ trường. Nó tương tự với Hiệu ứng Stark, là sự chia tách của một vạch quang phổ thành một vài thành phần khi có sự có mặt của một điện trường. Hiệu ứng Zeeman rất quan trọng trong thực tế như việc đo đạc cộng hưởng từ hạt nhân, cộng hưởng spin electron, hình ảnh hóa cộng hưởng từ.

Người tìm ra hiệu ứng này là nhà vật lý người Hà Lan, Pieter Zeeman.

Giới thiệu

Trong hầu hết các nguyên tử, tồn tại một vài cấu hình electron có cùng mức năng lượng. Có sự chuyển dời giữa các cặp cấu hình khác nhau thể hiện cho một vạch quang phổ đơn.

Sự hiện diện của một từ trường sẽ làm cho một vài cấu hình có cùng mức năng lượng trở thành khác mức năng lượng. Do đó sẽ tạo ra một vài vạch quang phổ rất gần nhau.

Các vạch quang phổ trước và sau khi cho từ trường tác dụng Khi không có từ trường tác dụng, các cấu hình a, b và c có cùng mức năng lượng, d, e và f cũng như vậy. Sự hiện diện của từ trường chia tách các mức năng lượng.

Hiệu ứng Zeeman có nhiều ứng dụng quan trọng trong ngành vật lý nghiên cứu về vũ trụ như đo khoảng cách đến Mặt Trời và các ngôi sao.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Hiệu ứng Zeeman** là sự chia tách một vạch quang phổ thành một số thành phần khi có sự hiện diện của từ trường. Nó tương tự với Hiệu ứng Stark, là sự chia tách
**Pieter Zeeman** (Zonnemaire, 25 tháng 5 năm 1865 – Amsterdam, 9 tháng 10 năm 1943) () là một nhà vật lý Hà Lan nhận chung Giải Nobel Vật lý với Hendrik Lorentz vì đã phát
**Vết sao** là hiện tượng được tạo ra bởi từ trường cục bộ trên bề mặt của các ngôi sao, giống như vết đen Mặt Trời. Các vết sao nhỏ cỡ vết đen Mặt Trời
Hà Lan, bất chấp diện tích và dân số thực sự khiêm tốn, có một phần đóng góp đáng kể trong quá trình hình thành nên xã hội hiện đại ngày nay. Đất nước Hà
nhỏ|trái|
**Hendrik Lorentz**
by [[Jan Veth
]] **Hendrik Antoon Lorentz** (18 tháng 7 năm 1853, Arnhem – 4 tháng 2 năm 1928, Haarlem) là một nhà vật lý Hà Lan nhận chung Giải Nobel Vật lý với Pieter
thumb|Một [[hào quang 22° quanh Mặt Trăng ở Atherton, CA.]] **Hiện tượng quang học** là bất kỳ sự kiện nào quan sát được là kết quả của sự tương tác giữa ánh sáng khả kiến
**Julius Robert Oppenheimer** (; 22 tháng 4 năm 1904 – 18 tháng 2 năm 1967) là một nhà vật lý lý thuyết người Mỹ và là giám đốc phòng thí nghiệm Los Alamos của dự
phải|nhỏ|200x200px|Mô phỏng một nguyên tử hydro cho thấy đường kính bằng xấp xỉ hai lần bán kính [[mô hình Bohr. (Ảnh mang tính minh họa)]] Một **nguyên tử hydro** là một nguyên tử của nguyên
**Sao Lão Nhân** hay **Sao Thọ,** tên tiếng Anh là **Canopus,** là ngôi sao sáng nhất trong chòm sao Thuyền Để ở Thiên cầu Nam. Nó là ngôi sao sáng thứ hai trên bầu trời
**Francis Bitter** (22 tháng 7 năm 1902 – 26 tháng 7 năm 1967) là một nhà vật lý người Mỹ. Bitter đã phát minh ra mảng Bitter được dùng trong nam châm điện trở (còn
|} **Positron** là phản hạt của electron với khối lượng và spin bằng khối lượng và spin của electron, nhưng có điện tích trái dấu với electron. Positron là phản hạt đầu tiên được phát
Một ví dụ tính toán sử dụng năng lượng vi từ học, một hình vuông [[permalloy cạnh 600 nm, dày 20 nm. Các dạng năng lượng chủ yếu chi phối trường hợp này là năng
thumb|upright|[[Wilhelm Röntgen (1845–1923), người đầu tiên nhận giải Nobel Vật lý.]] Mặt sau huy chương giải Nobel vật lý **Giải Nobel Vật lý** là giải thưởng hàng năm do Viện Hàn lâm Khoa học Hoàng
**Michael Faraday**, FRS (ngày 22 tháng 9 năm 1791 – ngày 25 tháng 8 năm 1867) là một nhà hóa học và vật lý học người Anh (hoặc là _nhà triết học tự nhiên_, theo
**Sao** (tiếng Anh: _star_), **Ngôi sao**, **Vì sao** hay **Hằng tinh** (chữ Hán: 恒星) là một thiên thể plasma sáng, có khối lượng lớn được giữ bởi lực hấp dẫn. Sao gần Trái Đất nhất
**Phổ Mossbauer**, hay còn gọi là **phương pháp phổ Mossbauer**, là một phương pháp của vật lý thực nghiệm, phương pháp này dựa trên hiệu ứng Mossbauer để nghiên cứu tính chất vật lý và
Sự phân chia thành các đômen từ trong [[màng mỏng hợp kim NiFe quan sát trên kính hiển vi điện tử truyền qua Lorentz ở chế độ Fresnel. Các đường đen, trắng là các vách
**Cộng hưởng sắt từ** (tiếng Anh: Ferromagnetic resonance, viết tắt: FMR), là một kỹ thuật quang phổ để thăm dò từ hóa của vật liệu sắt từ. Nó là một công cụ tiêu chuẩn để
Nam châm vĩnh cửu, một trong những sản phẩm lâu đời nhất của từ học. **Từ học** (tiếng Anh: _magnetism_) là một ngành khoa học thuộc Vật lý học nghiên cứu về hiện tượng hút