✨Hiếu Cung vương

Hiếu Cung vương

Hiếu Cung Vương (mất 912, trị vì 897–912) là quốc vương thứ 52 của Tân La. Ông là con trai ngoài giá thú của Hiến Khang Vương và phu nhân Uimyeong. Ông kết hôn với con gái của y xan Kim Hựu Khiêm (Kim Ugyeom). Ông có tên húy là Kim Nghiêu (金嶢, 김요).

Tháng thứ 6 âm lịch năm 897, vua Tân La Chân Thánh nữ vương thoái vị, thái tử Kim Nghiêu lên kế vị, tức là vua Hiếu Cung Vương.

Tân La sau gần một thiên niên kỷ tồn tại đã suy kiệt nhanh chóng. Thủ lĩnh Cung Duệ đã lãnh đạo cuộc nổi dậy của mình đánh chiếm Khai Thành vào năm 898, sau đó lại dẫn quân đánh bại các lãnh chúa địa phương khác tại miền trung Tân La. Năm 899 thủ lĩnh Cung Duệ đánh chiếm vài thành trì của vương quốc Bột Hải (đời vua Đại Vĩ Hài) tại Nam Hải phủ ở phía đông thành Bình Nhưỡng.

Năm 900 thủ lĩnh Chân Huyên cát cứ ở lãnh thổ Bách Tế cũ đã tuyên bố mình là quốc vương của Hậu Bách Tế (Hu Baekje) ở tây nam bán đảo Triều Tiên và lập đô tại Wansanju (완산주, 完山州, Hoàn Sơn Châu), tức Jeonju ngày nay, và tiếp tục mở rộng vương quốc. Sau khi sáng lập và trở thành người trị vì Hậu Bách Tế, vua Chân Huyên cử quân của mình tiến đánh đến khu vực Hapcheon ngày nay, thuộc tây nam của kinh đô Tân La là Kim Thành - Gyeongju (Khánh Châu). Tuy nhiên chiến dịch đã thất bại trước quân đội Tân La và đội quân Hậu Bách Tế của Chân Huyên phải rút lui. Cùng năm 900, quân của Hậu Bách Tế sang đánh phá nghĩa quân của Cung Duệ ở tây bắc Tân La. Một viên tướng của thủ lĩnh Cung Duệ là Vương Kiến đem quân đánh thắng quân Hậu Bách Tế tại Trung Châu, thu được nhiều chiến lợi phẩm. Từ đó, Vương Kiến trở nên nổi tiếng, thanh danh vang dội.

Năm 901, thủ lĩnh Cung Duệ cát cứ ở tây bắc Tân La tự nhận là con nuôi của Tân La Cảnh Văn Vương rồi tuyên bố thành lập quốc gia Hậu Cao Câu Ly (Hu Goguryeo), nhằm tỏ ý khôi phục Cao Câu Ly, tổ chức quan chế riêng và định đô ở Kaesong (Khai Thành).

Thời gian Hiếu Cung Vương trị vì đã chứng kiến việc các thế lực Hậu Cao Câu Ly và Hậu Bách Tế tăng cường sức mạnh. Lúc này nước Tân La chỉ còn giữ lại được một số vùng ở Đông Nam bán đảo Triều Tiên, Triều Tiên lại trở lại thế cục 3 nước là Tân La, Hậu Cao Câu Ly và Hậu Bách Tế, sử gọi là thời Hậu Tam Quốc.

Năm 903 Vương Kiến đem quân đánh tan lực lượng hải quân của Hậu Bách Tế (đời vua Chân Huyên) xâm phạm vùng bờ biển. Trong thời gian đó, Chân Huyên phải lo chống lại quân triều đình Tân La (đời vua Hiếu Cung Vương). Vương Kiến cũng sai quân đi giúp đỡ Chân Huyên chiến thắng quân Tân La.

Năm 904 vua Cung Duệ nước Hậu Cao Câu Ly đổi quốc hiệu từ Hậu Cao Câu Ly thành Ma Chấn (Majin) và dời đô về Cheorwon (Thiết Nguyên) vào năm 905.

Năm 911 vua Cung Duệ nước Ma Chấn (Majin) tiếp tục đổi quốc hiệu từ Ma Chấn thành Thái Phong (Taebong).

Cùng năm 911, Hiếu Cung Vương đã gửi quân Tân La đi đường biển lên phía bắc, hội quân với quân đội của vương quốc Bột Hải (đời vua Đại Nhân Soạn) cùng tấn công khu vực Liêu Hà của tộc Khiết Đan (đời thủ lĩnh Gia Luật A Bảo Cơ). Cuộc chiến bất phân thắng bại và liên quân Tân La - Bột Hải đã chủ động lui quân.

Sau khi qua đời năm 912, Hiếu Cung Vương được chôn cất tại phía bắc Sư Tử tự (Sajasa). Con trai của đại a xan Phác Duệ Khiêm (Pak Ye-gyeom), hậu duệ của A Đạt La ni sư kim (mất 184, người cuối cùng của gia tốc Phác nắm giữ ngai vàng Tân La) và là phò mã của Tân La Hiến Khang Vương là Phác Cảnh Huy (朴景暉, 박경휘, Bak Gyeong-hwi) được chọn làm người kế vị Hiếu Cung Vương do vị vua này không có con. Phác Cảnh Huy lên nối ngôi, tức là vua Tân La Thần Đức Vương.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Hiếu Cung Vương** (mất 912, trị vì 897–912) là quốc vương thứ 52 của Tân La. Ông là con trai ngoài giá thú của Hiến Khang Vương và phu nhân Uimyeong. Ông kết hôn với
**Cung vương** (_chữ Hán_ 恭王, 龔王, 共王) là thụy hiệu của một số vị quân chủ và chư hầu hoặc phiên vương hay thân vương và quận vương trong lịch sử chế độ phong kiến
**Hiếu Đại Vương** (_chữ Hán_ 孝大王) là thụy hiệu của một số vị quân chủ nhà Cao Ly trong lịch sử bán đảo Triều Tiên, thông thường những vị quân chủ này do thụy hiệu
**Trang Cung Vương** (_chữ Hán_:莊恭王) là thụy hiệu của một số vị quốc vương, phiên vương, thân vương hoặc quận vương trong lịch sử chế độ phong kiến ở khu vực Á Đông. ## Danh
**Lý Hiếu Cung** (chữ Hán: 李孝恭; 591 – 640), là một thân vương và tướng lĩnh nhà Đường. Ông là cháu họ của Đường Cao Tổ Lý Uyên và có công tiêu diệt các thế
**Hiếu Tư Vương hậu** (Hangul: 효사왕후, chữ Hán: 孝思王后; 1017? - ?) họ Kim, là vương hậu thứ ba của Cao Ly Đức Tông Vương Khâm. Bà là con gái của Cao Ly Hiển Tông
**Đoan Cung Vương** (_chữ Hán_:端恭王) là thụy hiệu của một số vị phiên vương, quận vương hoặc thân vương trong lịch sử chế độ quân chủ ở khu vực Á Đông. ## Danh sách #Nguyễn
**Việt Cung Vương** (_chữ Hán_:越恭王) là tước phong và thụy hiệu của một số nhân vật lịch sử sau: ## Danh sách *Việt Cung Vương Dương Đồng thời nhà Tùy, sau đăng cơ trở thành
**Thành Hiếu Đại Vương** (_chữ Hán_:成孝大王) là thụy hiệu của một số vị quân chủ ở khu vực Á Đông thời phong kiến. ## Danh sách * Cao Ly Thành Hiếu Đại Vương (gọi tắt
**Hiếu Văn Vương** (_chữ Hán_:孝文王) là thụy hiệu của một số vị quân chủ trong lịch sử chế độ phong kiến ở khu vực Á Đông. ## Danh sách #Chiến Quốc Tần Hiếu Văn vương
**Quang Hiếu Đại Vương** (_chữ Hán_:光孝大王) là thụy hiệu của một số vị quân chủ ở khu vực Á Đông thời phong kiến. ## Danh sách * Cao Ly Quang Hiếu Đại Vương (gọi tắt
**Triều Tiên Chương Hiếu Đại Vương** trong Tiếng Việt có thể là những vị quân chủ nhà Triều Tiên sau: ## Danh sách * Triều Tiên Chương Hiếu Đại Vương **朝鮮章孝大王** (truy tôn, gọi tắt
**Chương Hiếu Đại Vương** (_chữ Hán_:章孝大王 hoặc 彰孝大王) trong Tiếng Việt là thụy hiệu của một số vị quân chủ ở khu vực Á Đông thời phong kiến. ## Danh sách * Triều Tiên Chương
**Kính Hiếu Đại Vương** (_chữ Hán_:敬孝大王) là thụy hiệu của một số vị quân chủ ở khu vực Á Đông thời phong kiến. ## Danh sách * Cao Ly Kính Hiếu Đại Đương (gọi tắt
**Thuận Hiếu Đại Vương** (_chữ Hán_:顺孝大王) là thụy hiệu của một số vị quân chủ. ## Danh sách * Cao Ly Thuận Hiếu Đại Vương (thường gọi tắt là Trung Kính Vương, toàn thụy hiệu
**Triều Tiên Thành Hiếu Đại Vương** (_chữ Hán_:朝鮮成孝大王) có thể là những vị quân chủ nhà Triều Tiên dưới đây: ## Danh sách * Triều Tiên Thành Hiếu Đại Vương (gọi tắt theo thụy hiệu
**Văn Cung Vương** (_chữ Hán_:文恭王) là thụy hiệu của một số vị phiên vương, quận vương hay thân vương trong lịch sử các triều đại phong kiến ở khu vực Á Đông. ## Danh sách
**Nhân Hiếu Đại Vương** (_chữ Hán_:仁孝大王) là thụy hiệu của một số vị quân chủ trong lịch sử khu vực Á Đông thời phong kiến. ## Danh sách * Cao Ly Nhân Hiếu Đại Vương
**Hiếu Định Vương Phi** (_chữ Hán_:孝定王妃) là thụy hiệu của một số vị vương phi trong lịch sử các triều đại phong kiến ở khu vực Á Đông. ## Danh sách *Việt Nam Quảng Nam
**Trang Hiếu Đại Vương** (_chữ Hán_:莊孝大王) là thụy hiệu của một số vị quân chủ trong lịch sử Triều Tiên thời phong kiến. ## Danh sách * Cao Ly Trang Hiếu Đại Vương (gọi tắt
**Triệu Cung Vương** trong Tiếng Việt có thể là những vị phiên vương sau: ## Danh sách Triệu Cung Vương (趙共王) *Triệu Cung Vương Lưu Khôi, phiên vương nước Lương đời Tây Hán, do cải
**Vệ Cung Vương** (_chữ Hán_:卫恭王) có thể là những vị phiên vương sau: ## Danh sách *Vệ Cung Vương Lý Thái đời nhà Đường (hoặc Nghi Đô Cung vương, Việt Cung vương, Ngụy Cung vương
**Ý Cung Vương** (_chữ Hán_:懿恭王) là thụy hiệu của một số nhân vật lịch sử ở khu vực Á Đông dưới chế độ quân chủ. ## Danh sách * Tân La Ý Cung vương (truy
**Đại Cung Vương** trong Tiếng Việt có thể là những vị phiên vương sau: ## Danh sách *Tây Hán Đại Cung Vương (代共王) Lưu Đăng *Tùy triều Đại Cung Vương (代恭王) Dương Hựu (trước đó
**Trần Cung Vương** (_chữ Hán_:陳恭王) có thể là: ## Danh sách *Tùy triều Trần Cung Vương (hoặc Đại Cung Vương) Dương Hựu (sau đăng cơ trở thành Tùy Cung Đế, khi thiện nhượng bị Đường
**Lương Cung Vương** (_chữ Hán_:梁恭王) có thể là: ## Danh sách *Tây Hán Lương Cung Vương Lưu Khôi (sau cải phong sang đất Triệu trở thành Triệu Cung Vương) *Tây Hán Lương Cung Vương Lưu
**Lỗ Cung Vương** (_chữ Hán_:魯恭王) có thể là những vị phiên vương sau: ## Danh sách *Lỗ Cung Vương Lưu Dư, phiên vương nước Lỗ đời Tây Hán *Lỗ Cung Vương Chu Di Thản, phiên
**Định Đào Cung Vương** (_chữ Hán_:定陶恭王) có thể là những nhân vật lịch sử sau: ## Danh sách *Tây Hán Định Đào Cung Vương Lưu Khang (sau được truy tôn là Cung hoàng) *Hán Cánh
**Thành Dương Cung Vương** trong Tiếng Việt có thể là: ## Danh sách *Tây Hán Thành Dương Cung Vương (城陽共王) Lưu Hỉ: tại vị 177 TCN-169 TCN và 164 TCN-144 TCN, do có thời gian
**Hà Gian Cung Vương** (_chữ Hán_:河間恭王) có thể là những vị phiên vương sau: ## Danh sách *Tây Hán Hà Gian Cung Vương Lưu Bất Hại *Tùy triều Hà Gian Cung Vương Dương Hoằng (trước
**Chu Cung Vương** trong Tiếng Việt có thể là: ## Danh sách *Chu Cung vương (周共王) Cơ Ê Hỗ, vị quân chủ thứ 6 của nhà Chu *Chu Cung vương (周恭王) Chu Mục Nhẫm (朱睦㰂),
**Sở Cung Vương** trong Tiếng Việt có thể là những nhân vật lịch sử sau: ## Danh sách *Sở Cung vương (楚龔王) Hùng Thẩm, vị quân chủ thứ 25 của nước Sở thời Tây Chu
**Lũng Tây Cung Vương** (_chữ Hán_:陇西恭王) có thể là những vị phiên vương sau: ## Danh sách *Hậu Tần Lũng Tây Cung Vương Diêu Thạc Đức (sau bị giáng làm Lũng Tây Cung Công) *Đường
**Lang Nha Cung Vương** (_chữ Hán_:琅邪恭王) có thể là nhưng vị phiên vương sau: ## Danh sách *Đông Hán Lang Nha Cung Vương Lưu Thọ *Tây Tấn Lang Nha Cung Vương Tư Mã Cận
**Triệu Hiếu Thành vương** (chữ Hán: 趙孝成王; trị vì: 265 TCN - 245 TCN), tên thật là **Triệu Đan** (趙丹), là vị vua thứ tám của nước Triệu - chư hầu nhà Chu trong lịch
**Hiếu Ý vương hậu** (chữ Hán: 孝懿王后, Hangul: 효의왕후, 5 tháng 1 năm 1754 - 10 tháng 4 năm 1821) là Vương hậu duy nhất của Triều Tiên Chính Tổ trong lịch sử Triều Tiên.
**Hiếu Thành Vương** (mất 742, trị vì 737-742) là người trị vì thứ 34 của vương quốc Tân La. Ông là con trai thứ hai của Thánh Đức Vương và vương hậu Chiếu Đức (Sodeok).
**Hiếu Chiêu Vương** (trị vì 692–702) là người trị vì thứ 32 của Tân La. Ông là con trai cả của Thần Văn Vương cùng người phu nhân thứ hai là Thần Mục (神穆, Sinmok).
**Chân Thánh nữ vương** (mất 897, trị vì 887–897), tên húy là **Kim Mạn** (金曼, 김만) hay **Kim Viên** (金垣, 김원), là người trị vì thứ 51 của vương quốc Tân La. Bà cũng là
**Hiếu Cung Chương Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝恭章皇后; 22 tháng 2, 1398 - 26 tháng 9, 1462), còn gọi **Thượng Thánh Hoàng thái hậu** (上聖皇太后), **Thánh Liệt Từ Thọ Hoàng thái hậu** (聖烈慈壽皇太后) hoặc **Tôn
**Bột Hải** (, , ) là một vương quốc đa sắc tộc cổ của Triều Tiên tồn tại từ năm 698 đến 926 được lập ra bởi Đại Tộ Vinh (_Tae Choyŏng_) từ sau khi
**Vương Tọa chiến** là một trong tám giải đấu tranh danh hiệu lớn của giới Shogi chuyên nghiệp Nhật Bản, được tổ chức bởi Liên đoàn Shogi Nhật Bản và tài trợ bởi nhật báo
nhỏ|Quân _Long Vương_ - Xe được phong cấp là một trong tám danh hiệu lớn của giới shogi chuyên nghiệp Nhật Bản, được thành lập từ năm 1988 sau khi tiến lên từ **Thập Đẳng**
**Thân vương xứ Wales** (, ), còn gọi là **Công tước xứ Wales** (tại Việt Nam thường dịch sai thành **Hoàng tử/Hoàng thân xứ Wales**), là một tước hiệu theo truyền thống thường được trao
:_Xem các nghĩa khác tại Vương._ **Vương** (chữ Hán: 王; tiếng Anh: _King_ hoặc _Royal Prince_) hay **Chúa** là xưng vị hay tước vị của chế độ phong kiến Đông Á, đứng đầu một Vương
**Victoria Adelaide của Liên hiệp Anh và Ireland, Vương nữ Vương thất, Hoàng hậu Đức và Vương hậu Phổ** (; , 21 tháng 11 năm 1840 – 5 tháng 8 năm 1901) là Vương nữ
**Phi** (chữ Hán: 妃; Kana: ひ; Hangul: 비) là một xưng hiệu thuộc Hoàng thất và Vương thất của khối quốc gia thuộc vùng văn hóa chữ Hán như Trung Quốc, Việt Nam, Hàn Quốc
**Thụy hiệu** (chữ Hán: 諡號), còn gọi là **hiệu bụt** hoặc **thụy danh** theo ngôn ngữ Việt Nam, là danh hiệu mà các vị quân chủ, chư hầu, đại thần, hậu phi, quyền quý, tu
thumb|Sơ đồ tầng của Nhà thờ Thánh Lôrensô Đamasô tại Roma, là một vương cung thánh đường. Nó được xây dựng theo kiểu kiến trúc vương cung basilica: một tòa nhà hình chữ nhật với
**Vương Mãng** (chữ Hán: 王莽; 12 tháng 12, 45 TCN - 6 tháng 10, năm 23), biểu tự **Cự Quân** (巨君), là một quyền thần nhà Hán, người về sau trở thành vị Hoàng đế