Hibiscus cannabinus là một loài thực vật có hoa trong họ Cẩm quỳ, còn được gọi là Kenaf (theo tiếng Anh và tiếng Ba Tư). Loài này được Carl Linnaeus (L.) mô tả khoa học đầu tiên năm 1759.
Biệt danh cannabinus (cần sa) có thể được truy nguyên từ sự giống nhau của hình dạng chiếc lá với cây cần sa. Nếu trồng ở nơi hẹp, cây không phân nhánh có thể cao đến 3 hay 4 mét. Theo truyền thống, Kenaf được sử dụng để làm dây thừng hoặc bao tải. Các ứng dụng mới hơn là vật liệu xây dựng và sử dụng chúng làm chất hấp phụ hoặc làm thức ăn cho gia súc. Kenaf cũng được trồng để sản xuất bột giấy để làm giấy. Năng suất là khoảng 20 tấn bột giấy mỗi ha. Ngoài ra trong canh tác sợi, dư lượng được sử dụng để sản xuất bột giấy, hoặc chúng được sử dụng làm nhiên liệu đốt.
Hibiscus cannabinus0.jpg|Cây có thể cao đến 4 m
Hibiscus cannabinus - Bergianska trädgården - Stockholm, Sweden - DSC00473.JPG
File:Kenaf-Fasern 2009.jpg|Sợi Kenaf
File:Kenaf.jpg|Nhánh cây khô
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**_Hibiscus cannabinus_** là một loài thực vật có hoa trong họ Cẩm quỳ, còn được gọi là **Kenaf** (theo tiếng Anh và tiếng Ba Tư). Loài này được Carl Linnaeus (L.) mô tả khoa học
Chi **Dâm bụt** (tên khác: **Râm bụt** hay **Phù dung**, danh pháp khoa học: **_Hibiscus_**) là một chi lớn chứa khoảng 200-220 loài thực vật có hoa trong họ Cẩm quỳ (Malvaceae), có nguồn gốc
**Họ Cẩm quỳ** (danh pháp khoa học: **Malvaceae**) là một họ thực vật có hoa chứa chi Cẩm quỳ (_Malva_) và các họ hàng của nó. Một số tài liệu về thực vật học bằng
**Chi Đay** (danh pháp khoa học: **_Corchorus_**) là một chi của khoảng 40-100 loài thực vật có hoa trong họ Cẩm quỳ (Malvaceae), có nguồn gốc từ các khu vực nhiệt đới và cận nhiệt
**Anomis flava** là một loài bướm đêm thuộc họ Erebidae. Nó được tìm thấy ở large parts of the world, bao gồm Trung Quốc, Hawaii, São Tomé và Principe, quần đảo Society, Thái Lan và