✨Helena Dragaš

Helena Dragaš

Bức tiểu họa đầu thế kỷ 15 miêu tả Hoàng đế [[Manuel II Palaiologos với gia đình của ông: Hoàng hậu Helena Dragaš và ba người con của họ, Johannes, Andronikos và Theodore.]] Thánh tượng của Helena Dragaš khi được phong là Thánh Hypomone Helena Dragaš (, Jelena Dragaš; , Elenē Dragasē; 1372 – 1450) là Hoàng hậu vợ của Hoàng đế Đông La Mã Manuel II Palaiologos. Bà được tôn kính như một vị thánh của Giáo hội Chính Thống giáo Hy Lạp và Giáo hội Chính Thống giáo Serbia dưới tên Saint Hypomone (Ὑπομονὴ), dịch sang tiếng Anh là Thánh Patience.

Gia đình

Helena là con của Konstantinos Dragaš thuộc dòng quý tộc Dejanović. Konstantinos là một tiểu vương Serbia, cai trị một trong những công quốc nổi lên sau sự tan rã của Đế quốc Serbia, trung tâm đặt tại Velbăžd (Kyustendil). Mẹ bà là người vợ vô danh đầu tiên của Konstantinos (không phải người vợ thứ hai của ông, mẹ kế của Helena là Eudokia xứ Trebizond). Mẹ kế của bà là con gái của Alexios III xứ Trebizond và Theodora Kantakouzene, và góa phụ Tadjeddin Pasha xứ Sinop, Emir xứ Limnia. Cha của bà tử trận vào năm 1395 trong trận Rovine, trong khi chiến đấu dưới trướng Sultan Bayezid I của Đế quốc Ottoman nhằm trấn áp quân phiến loạn Mircea I xứ Wallachia.

Hoàng hậu

Bà nổi tiếng với vẻ đẹp, lòng mộ đạo, tài trí và công minh. Chồng bà (khi làm cựu hoàng đế) đã trở thành một tu sĩ với tên Matthiew (Ματθαῖος). Sau khi ông mất vào ngày 21 tháng 7 năm 1425, bà cũng trở thành một nữ tu tại Tu viện Kyra Martha và lấy pháp danh tại đó. Bà đã giúp xây dựng một ngôi nhà dành cho người già với cái tên "Niềm hy vọng của sự tuyệt vọng". Ngôi nhà được đặt tại Tu viện Thánh Gioan ở Petrion, nơi lưu giữ các di tích của Thánh Patapius thành Thebes. Helena qua đời vào ngày 23 tháng 3 năm 1450 ở Constantinopolis và được Giáo hội Chính Thống giáo Hy Lạp phong thánh. Hồi úc về bà được tưởng nhớ vào ngày 29, ngày thành Constantinopolis rơi vào tay người Thổ và sự tuẫn tiết của người con Konstantinos XI Palaiologos. Đầu lâu của bà được xem như một thánh tích và giữ gìn trong Tu viện Thánh Patapios ở Loutraki, Hy Lạp.

Hôn nhân

Vào ngày 10 tháng 2 năm 1392, Helena kết hôn với Manuel II Palaiologos. Họ có vài đứa con. Danh sách theo thứ tự sinh của nhà sử học George Sphrantzes đưa ra: Một người con gái. Được nhắc đến như là trưởng nữ nhưng không có tên. Có thể nhầm lẫn với Isabella Palaiologina, một người con gái ngoài giá thú của Manuel II sau này được gả cho Ilario Doria. Konstantinos Palaiologos. Chết trẻ. Johannes VIII Palaiologos (18 tháng 12, 1392 – 31 tháng 10, 1448). Hoàng đế Đông La Mã, 1425–1448. Andronikos Palaiologos, Lãnh chúa xứ Thessalonike (mất 1429). Một người con gái thứ hai. Còn không có tên trong thư tịch. Theodore II Palaiologos, Lãnh chúa xứ Morea (mất 1448). Michael Palaiologos. Chết trẻ. Konstantinos XI Dragases Palaiologos (8 tháng 2, 1405 – 29 tháng 5, 1453). Despotēs xứ Morea và sau là Hoàng đế Đông La Mã cuối cùng, 1448–1453. Demetrios Palaiologos (1407–1470). Despotēs xứ Morea. Thomas Palaiologos (1409 – ngày 12 tháng 5 năm 1465). Despotēs xứ Morea.

Gia phả

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Bức tiểu họa đầu thế kỷ 15 miêu tả Hoàng đế [[Manuel II Palaiologos với gia đình của ông: Hoàng hậu Helena Dragaš và ba người con của họ, Johannes, Andronikos và Theodore.]] Thánh tượng
**Manuel II Palaiologos** hoặc **Palaeologus** (Hy Lạp: Μανουήλ Β΄ Παλαιολόγος, _Manouēl II Palaiologos_) (27 tháng 6, 1350 – 21 tháng 7, 1425) là vị Hoàng đế Đông La Mã từ năm 1391 đến 1425. ##
**Ioannes VIII Palaiologos** hoặc **Palaeologus** (, _Iōannēs VIII Palaiologos_, 18 tháng 12, 1392 – 31 tháng 10, 1448), là vị Hoàng đế Đông La Mã áp chót, trị vì từ năm 1425 đến 1448. ## Tiểu
**Hoàng hậu** (chữ Hán: 皇后; Kana: こうごうKōgō; Hangul: 황후Hwang Hu; tiếng Anh: Empress consort) là danh hiệu dành cho chính thê của Hoàng đế, bởi Hoàng đế sách lập. Danh hiệu này tồn tại trong
**Sophia Paleologue**, là một hoàng tộc của Đế quốc Đông La Mã. Bà được biết đến là mẹ của **Vasili III Ivanovich**, là bà nội của Ivan IV Lôi đế, trở thành Sa hoàng đầu