Hầu Văn Lý (sinh ngày 8 tháng 7 năm 1967) là một tướng lĩnh Công an nhân dân Việt Nam, cấp bậc Thiếu tướng và là chính trị gia người Việt Nam, dân tộc H'Mông. Ông hiện là đại biểu Quốc hội Việt Nam khóa XIV nhiệm kì 2016-2021, thuộc đoàn đại biểu quốc hội tỉnh Hà Giang, Ủy viên Ủy ban Quốc phòng và An ninh của Quốc hội, Phó chánh Văn phòng Bộ Công an Việt Nam. Ông lần đầu trúng cử đại biểu Quốc hội năm 2016 ở đơn vị bầu cử số 1, tỉnh Hà Giang gồm có thành phố Hà Giang và các huyện: Đồng Văn, Mèo Vạc, Yên Minh, Quản Bạ, Bắc Mê. Ông nguyên là Giám đốc Công an tỉnh Hà Giang.
Xuất thân
Hầu Văn Lý sinh ngày 8 tháng 7 năm 1967 quê quán ở xã Phố Cáo, huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang.
Ông hiện cư trú ở số 118 C, đường Lý Tự Trọng, tổ 11, phường Minh Khai, thành phố
Hà Giang, tỉnh Hà Giang.
Giáo dục
Giáo dục phổ thông: 12/12
Đại học An ninh Nhân dân, chuyên ngành Điều tra tội phạm xâm phạm an ninh quốc gia
Thạc sĩ luật
Cao cấp lí luận chính trị
Sự nghiệp
Ngày 3 tháng 11 năm 1992, Hầu Văn Lý gia nhập Đảng Cộng sản Việt Nam.
Ông từng là đại biểu hội đồng nhân dân tỉnh Hà Giang nhiệm kỳ 2011-2016.
Sáng ngày 10 tháng 4 năm 2015, Hầu Văn Lý, Phó Giám đốc Công an tỉnh Hà Giang được bổ nhiệm giữ chức vụ Giám đốc Công an tỉnh Hà Giang thay cho Thiếu tướng Nguyễn Văn Hùng nghỉ hưu.
Tháng 5 năm 2016, ông lần đầu ứng cử đại biểu Quốc hội Việt Nam khóa XIV. Lúc này ông đang là Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy Hà Giang, Giám đốc Công an tỉnh Hà Giang.
Ông đã trúng cử đại biểu quốc hội năm 2016 ở đơn vị bầu cử số 1, tỉnh Hà Giang gồm có thành phố Hà Giang và các huyện: Đồng Văn, Mèo Vạc, Yên Minh, Quản Bạ, Bắc Mê, được 202.772 phiếu, đạt tỷ lệ 86,58% số phiếu hợp lệ.
Ngày 17 tháng 4 năm 2020, ông được Bộ trưởng Bộ Công an Việt Nam Tô Lâm bổ nhiệm giữ chức vụ Phó Chánh Văn phòng Bộ Công an.
Ông hiện là Thiếu tướng, Phó Cục trưởng Cục An ninh nội địa Bộ Công an, Ủy viên Ủy ban Quốc phòng và An ninh của Quốc hội.
Đại biểu Quốc hội Việt Nam khóa XIV nhiệm kì 2016-2021
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Hầu Văn Lý** (sinh ngày 8 tháng 7 năm 1967) là một tướng lĩnh Công an nhân dân Việt Nam, cấp bậc Thiếu tướng và là chính trị gia người Việt Nam, dân tộc H'Mông.
thumb|upright=1.35|right|alt=Bản đồ toàn cầu về sự tăng nhiệt độ nước biển từ 0,5 đến 300 độ Celsius; nhiệt độ đất liền tăng từ 10000 đến 20000 độ Celsius; và nhiệt độ vùng Bắc cực tăng
**An Toàn Hoàng hậu** (chữ Hán: 安全皇后), còn gọi là **Lý Cao Tông Đàm hậu** (李高宗譚后) hay **Đàm Thái hậu** (譚太后), là Hoàng hậu của Hoàng đế Lý Cao Tông, mẹ đẻ của Hoàng đế
**Hiếu Tư Vương hậu** (Hangul: 효사왕후, chữ Hán: 孝思王后; 1017? - ?) họ Kim, là vương hậu thứ ba của Cao Ly Đức Tông Vương Khâm. Bà là con gái của Cao Ly Hiển Tông
**Nhân Đức Vương hậu** (Hangul: 인덕왕후, chữ Hán: 仁德王后; ? – 1365), còn được gọi là **Lỗ Quốc Đại trưởng công chúa** (인덕왕후; 魯國大長公主), thuộc tộc Bột Nhi Chỉ Cân, là Chính thất Vương hậu
**Lý Thánh Tông Dương Hoàng hậu** (chữ Hán: 李聖宗楊皇后 ? - 1073), thường được biết đến với tôn hiệu **Thượng Dương Hoàng hậu** (上楊皇后) hoặc **Thượng Dương Hoàng thái hậu** (上陽皇太后), là một Hoàng hậu,
nhỏ|Ông Trần Văn Lý Ông **Trần Văn Lý** (陳文理, 1901 – 1970) là một nhân sĩ, chính khách Việt Nam, quan nhà Nguyễn thời kỳ cuối, cựu Tổng đốc bốn tỉnh Tây nguyên, Thủ hiến
**Nguyễn Văn Lý** (chữ Hán: 阮文理; 1795-1868), húy **Dưỡng**, thường được gọi là **"Cụ Nghè Đông Tác"**, tự **Tuần Phủ**, hiệu **Chí Đình**, **Chí Am**, **Chí Hiên**, biệt hiệu **Đông Khê**, là một danh sĩ,
**Cao Văn Lý** là một nhạc sĩ người Việt Nam, cũng là giảng viên, phó Khoa Âm nhạc dân tộc Nhạc viện TP HCM. Ông là tác giả của nhiều ca khúc mang âm hưởng
**Lệ Thiên hoàng hậu** (chữ Hán: 儷天皇后), không rõ năm sinh năm mất, là một hoàng hậu nhà Lý trong lịch sử Việt Nam. Bà là hoàng hậu của Lý Thần Tông. ## Tiểu sử
**Lan Anh hoàng hậu** (chữ Hán: 蘭英皇后), không rõ năm sinh năm mất, là một hoàng hậu nhà Lý trong lịch sử Việt Nam. Bà là vợ của Lý Nhân Tông. ## Tiểu sử Tiểu
**Đại Thắng Minh Hoàng hậu** (chữ Hán: 大勝明皇后; 952 - 1000), dã sử xưng gọi **Dương Vân Nga** (楊雲娥), là Hoàng hậu của 2 vị Hoàng đế thời kỳ đầu lập quốc trong Lịch sử
**Hoàng hậu** (chữ Hán: 皇后; Kana: こうごうKōgō; Hangul: 황후Hwang Hu; tiếng Anh: Empress consort) là danh hiệu dành cho chính thê của Hoàng đế, bởi Hoàng đế sách lập. Danh hiệu này tồn tại trong
**Hiếu Khâm Hiển Hoàng hậu**; (chữ Hán: 孝欽顯皇后; ; ; trước đây La Mã hóa là **Từ Hi Thái hậu T'zu-hsi**; 29 tháng 11 năm 1835 – 15 tháng 11 năm 1908), thường được gọi
**Hiếu Trinh Hiển Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝貞顯皇后; ; 12 tháng 8, năm 1837 – 8 tháng 4, năm 1881), được biết đến như **Từ An Hoàng thái hậu** (慈安皇太后) hoặc **Đông Thái hậu** (東太后),
**Văn Đức Thuận Thánh hoàng hậu** (chữ Hán: 文德順聖皇后, 15 tháng 3, 601 – 28 tháng 7, 636), thông thường được gọi là **Trưởng Tôn hoàng hậu** (長孫皇后), là Hoàng hậu duy nhất của Đường
**Hoàng thái hậu** (chữ Hán: 皇太后; Kana: こうたいごうKōtaigō; Hangul: 황태후Hwang Tae Hu; tiếng Anh: _Dowager Empress_, _Empress Dowager_ hay _Empress Mother_), thường được gọi tắt là **Thái hậu** (太后), là một tước vị được quy
**Lý Tự Nguyên** (李嗣源, sau đổi thành **Lý Đản** (李亶)) (10 tháng 10 năm 867), còn được gọi theo miếu hiệu là **Hậu Đường Minh Tông** ( 后唐明宗), là hoàng đế thứ hai của nhà
**Cao Ly Văn Tông** (Hangul: 고려 문종, chữ Hán: 高麗 文宗; 29 tháng 12 năm 1019 – 2 tháng 9 năm 1083, trị vì 1046 – 1083) là quốc vương thứ 11 của vương triều
**Lý Tùng Kha** () (11 tháng 2 năm 885 – 11 tháng 1 năm 937), sử gọi là **Hậu Đường Mạt Đế** (後唐末帝) hay **Hậu Đường Phế Đế** (後唐廢帝) là hoàng đế cuối cùng của
**Hiến Ai Vương hậu** (Hangul: 헌애왕후, Hanja: 獻哀王后; 964 – 20 tháng 1, 1029), hay **Thiên Thu Vương thái hậu** (천추왕태후, 千秋王太后), là một Vương hậu của nhà Cao Ly. Bà là vợ, đồng thời
**Văn Minh Phùng Hoàng hậu** (chữ Hán: 文明馮皇后, 441 - 17 tháng 10, 490), thường gọi là **Văn Minh Thái hậu** (文明太后) hoặc **Bắc Ngụy Phùng Thái hậu** (北魏冯太后), là Hoàng hậu của Bắc Ngụy
**Chương Hiến Minh Túc Lưu Hoàng hậu** (chữ Hán: 章献明肃劉皇后, 968 - 1033), hay còn gọi là **Chương Hiến Lưu Hoàng hậu** (章獻劉皇后), **Chương Hiến Thái hậu** (章獻太后) hoặc **Chương Hiến hậu** (章獻后), thỉnh thoảng
**Bốc Đáp Thất Lý**(;tiếng Hoa: 卜答失里; 1305 - 1340), nguyên phối và là chính thất Hoàng hậu của Nguyên Văn Tông Đồ Thiếp Mục Nhi, Hoàng đế thứ 8 và thứ 10 của triều Nguyên
**Lý Nhân Tông** (chữ Hán: 李仁宗 22 tháng 2 năm 1066 – 15 tháng 1 năm 1128) là vị hoàng đế thứ tư của nhà Lý trong lịch sử Việt Nam. Ông trị vì Đại
**Hậu Đường Trang Tông** (), tên húy là **Lý Tồn Úc** (), tiểu danh **Á Tử** (亞子), là một nhân vật chính trị và quân sự trong thời kỳ Ngũ Đại Thập Quốc trong lịch
**Thuần Trinh Hiếu Hoàng hậu** (chữ Hán: 純貞孝皇后; Hangul: 순정효황후; 19 tháng 9 năm 1894 - 3 tháng 2 năm 1966) là vợ thứ hai của Triều Tiên Thuần Tông, đồng thời bà cũng là
**Hiếu Thành Nhân Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝誠仁皇后, ; 26 tháng 11 năm 1653 – 16 tháng 6 năm 1674), còn được biết đến với thụy hiệu ban đầu là **Nhân Hiếu Hoàng hậu** (仁孝皇后),
nhỏ|Những nghiên cứu phủ nhận quá trình ấm lên toàn cầu do con người gây nên được kiểm duyệt bởi hội đồng chuyên gia là gần như không tồn tại trong khoảng 2013-14. Hơn 99.99%
**Lý Tổ Nga** (chữ Hán: 李祖娥) là hoàng hậu của Bắc Tề Văn Tuyên Đế Cao Dương trong lịch sử Trung Quốc. "Bắc Tề Thư. Văn Tuyên Lý Hậu truyện" đã miêu tả Lý Tổ
nhỏ|Tượng [[Đại Thắng Minh Hoàng Hậu ở Hoa Lư, người duy nhất làm hoàng hậu 2 triều trong lịch sử Việt Nam.]] **Hoàng hậu nhà Đinh** theo ghi chép trong chính sử gồm 5 Hoàng
**Hiếu Hiền Thuần Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝賢纯皇后, ; 28 tháng 3, năm 1712 - 8 tháng 4, năm 1748), là nguyên phối Hoàng hậu của Thanh Cao Tông Càn Long Đế. Xuất thân vọng
**Lý Thái Tông** (chữ Hán: 李太宗 29 tháng 7 năm 1000 – 3 tháng 11 năm 1054) là vị hoàng đế thứ hai của triều đại nhà Lý trong lịch sử Việt Nam, cai trị
**Cao Ly Thành Tông** (Hangul: 고려 성종, chữ Hán: 高麗 成宗; 15 tháng 1 năm 961 – 29 tháng 11 năm 997; trị vì 981 – 997) là vị quốc vương thứ sáu của vương
**Lý Tùng Vinh** (李從榮, ?- 9 tháng 12, 933) là con của Hậu Đường Minh Tông, hoàng đế thứ hai của Hậu Đường thời Ngũ Đại Thập Quốc. Trong thời gian Hậu Đường Minh Tông
**Hiếu Định Cảnh Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝定景皇后; ; 28 tháng 1 năm 1868 – 22 tháng 2 năm 1913), còn gọi là **Thanh Đức Tông Hoàng hậu** (清德宗皇后), **Long Dụ Hoàng hậu** (隆裕皇后) hay
**Mạnh Sưởng** () (919–12 tháng 7, 965), sơ danh **Mạnh Nhân Tán** (孟仁贊), tự **Bảo Nguyên** (保元), được Tống Thái Tổ truy thụy hiệu là **Sở Cung Hiếu Vương** (楚恭孝王), là hoàng đế thứ hai
**Hiếu Từ Cao Hoàng hậu Mã thị** (chữ Hán: 孝慈高皇后馬氏, 18 tháng 7 năm 1332 – 23 tháng 9 năm 1382), thường gọi **Minh Thái Tổ Mã Hoàng hậu** (明太祖馬皇后) để phân biệt với vị
**Tích Khánh Tiêu Thái hậu** (chữ Hán: 積慶蕭太后, ? - 1 tháng 6, năm 847), còn được gọi là **Trinh Hiến hoàng hậu** (貞獻皇后), là một phi tần của Đường Mục Tông Lý Hằng, và
**Hiếu Trang Duệ Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝莊睿皇后; 2 tháng 8, 1426 - 15 tháng 7, 1468), còn gọi là **Từ Ý Hoàng thái hậu** (慈懿皇太后), là Hoàng hậu duy nhất của Minh Anh Tông
**Địa lý châu Á** được coi là phức tạp và đa dạng nhất trong số các châu lục trên mặt đất. Châu Á được phân biệt với các châu khác không chỉ bởi có biển
**Lý Cao Tông** (chữ Hán: 李高宗 6 tháng 7 năm 1173 – 15 tháng 11 năm 1210) là vị hoàng đế thứ bảy của nhà Lý, cai trị từ năm 1175 đến năm 1210. Thời
**Văn học Việt Nam thời Tiền Lê** được nhiều nhà nghiên cứu xem là giai đoạn sơ khởi của nền văn học viết Việt Nam (để phân biệt với văn học dân gian, văn học
**Nhân Duệ Vương hậu** Lý thị (인예왕후 이씨; 1031 ? – 1092), là con gái của Thái úy Lý Tử Uyên và Kê Lâm Quốc Đại phu nhân Kim thị. Bà là vị vương hậu
nhỏ|Trẻ em cho diễu hành khí hậu và công lý (2017). **Công lý khí hậu** () là một thuật ngữ sử dụng cho khung sự nóng lên toàn cầu có liên quan tới vấn đề
**Cục Biến đổi khí hậu** (tiếng Anh: _Department of Climate Change_, viết tắt là **DCC**) là cơ quan trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, có chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng quản
**Hoàn Giả Hốt Đô** (chữ Hán: 完者忽都; ; ? – 1369), còn biết đến với tên gọi **Hoàn Giả Đô** (完者都) hoặc **Kỳ hoàng hậu** (奇皇后; 기황후; _Empress Gi_), là một trong những Hoàng hậu
**Đại Mục Vương hậu Hoàng Châu Hoàng Phủ thị** () hay còn được gọi là **Đại Mục Vương hậu** () là một công chúa Hoàng gia Cao Ly, con gái duy nhất của Cao Ly
**Lý Quốc Sư** (chữ Hán: 李國師 15 tháng 10 năm 1065 –19 tháng 11 năm 1141) là tên gọi theo quốc tính họ Vua do nhà Lý ban cho và ghép với chức danh pháp
**Hiếu Trang Văn Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝莊文皇后; ; 28 tháng 3, 1613 - 27 tháng 1, 1688), thường được gọi là **Hiếu Trang Thái hậu** (孝莊太后), **Chiêu Thánh Thái hậu** (昭聖太后) hoặc **Hiếu Trang