✨Hải pháo 20,3 cm/45 Type 41

Hải pháo 20,3 cm/45 Type 41

Khẩu Hải pháo Kiểu 41 20,3 cm/45 là một khẩu hải pháo và pháo bờ biển được sử dụng trên tàu tuần dương của Hải quân Đế quốc Nhật Bản từ cuộc chiến tranh Nga-Nhật đến cuối Thế chiến II.

Thiết kế và phát triên

Hải pháo Kiểu 41 20,3 cm/45 là tên mệnh danh được sử dụng cho các loại súng EOC 8 inch 45 li mẫu S, U, W do xưởng pháo Armstrong của Anh và Ansaldo của Ý sản xuất và phiên bản được cấp phép sản xuất tại Nhật Bản.. Việc sản xuất súng được cấp phép cho Nhật Bản dựa trên các bản vẽ mẫu S bắt đầu vào năm 1902. Vào năm 1908 một phiên bản sửa đổi với một thiết kế rãnh khác và một buồng đạn được thay đổi kích cỡ được sản xuất.Các tàu được sản xuất trước năm 1902 tại các nhà máy đóng tàu nước ngoài hầu hết đều có các khẩu súng mẫu S, U, W. Trong khi các tàu được sản xuất hoặc tái trang bị sau năm 1902 tại các xưởng đóng tàu của Nhật Bản thì hầu hết đều có súng của Nhật Bản sản xuất. Các món vũ khí này được chính thức chỉ định là Kiểu 41 vào ngày 25 tháng 12 năm 1908, và được tái chỉ định vào ngày 5 tháng 10 năm 1917 theo centimet. Các tàu cuối cùng được trang bị những khẩu pháo này có lẽ là cáctàu tuần dương bọc thép lớp Ibuki được xây dựng từ năm 1905 đến năm 1911. Loạt súng này cũng trang bị cho các tàu tuần dương bọc thép Asama, Azuma, Iwate, Izumo, Kasuga, Nisshin, Tokiwa và Yakumo. Nhiều tàu trong số này được giải giáp theo các điều kiện của Hiệp ước Hải quân Washington và Hiệp ước Hải quân London và súng của chúng được chuyển đổi thành pháo bờ biển, bao gồm các cứ điểm phòng thủ tại vịnh Tokyo, Tarawa và sau đó tại Đảo Wake trong Thế chiến thứ hai.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Khẩu Hải pháo Kiểu 41 20,3 cm/45 **là một khẩu hải pháo và pháo bờ biển được sử dụng trên tàu tuần dương của Hải quân Đế quốc Nhật Bản từ cuộc chiến tranh Nga-Nhật đến
**Tàu ngầm Type IXA** là một phân lớp của Type IX được Hải quân Đức Quốc xã chế tạo vào các năm 1935-1936 như những tàu ngầm đại dương hoạt động tầm xa. Khái niệm
**_U-96_** là một tàu ngầm tấn công thuộc phân lớp Type VIIC được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1940, nó đã thực
**_I-53_** là một tàu ngầm tuần dương thuộc lớp Type C3 được Hải quân Đế quốc Nhật Bản chế tạo vào giai đoạn cuối Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu ngầm
**_I-12_** là một tàu ngầm lớp được Hải quân Đế quốc Nhật Bản chế tạo trong giai đoạn Chiến tranh Thế giới thứ hai, thuộc phân lớp Type A Cải tiến 1 (Type A2). Nhập
**Tàu khu trục lớp Takatsuki** (tiếng Nhật: たかつき型護衛艦) là một lớp tàu khu trục phòng không (**DDA**) thuộc biên chế của Lực lượng Phòng vệ trên biển Nhật Bản (JMSDF). Takatsuki là lớp tàu khu
**Lớp thiết giáp hạm _König**_ là một lớp thiết giáp hạm dreadnought được Hải quân Đế quốc Đức chế tạo ngay trước Chiến tranh Thế giới thứ nhất; lớp bao gồm bốn chiếc _König_, _Grosser
**M1 Abrams** là xe tăng chiến đấu chủ lực thế hệ thứ ba của Hoa Kỳ, được thiết kế bởi Chrysler Defense (nay là General Dynamics Land Systems), tên xe được đặt theo tên tướng
**Ilyushin Il-2** _Shturmovik_ (Tiếng Nga: Ил-2 Штурмовик) là một máy bay tấn công mặt đất được Liên bang Xô viết phát triển và chế tạo với số lượng lớn trong Chiến tranh thế giới thứ
, hay còn được gọi là **lớp 19DD**, là một lớp tàu khu trục (**DD**) được phát triển bởi Mitsubishi Heavy Industries (MHI) cho Lực lượng Phòng vệ Biển Nhật Bản (JMSDF). Dự án lớp
**Tàu khu trục lớp Hyūga** (tiếng Nhật: ひゅうが型護衛艦) llà lớp tàu khu trục mang máy bay trực thăng (DDH) thuộc biên chế của Lực lược Phòng vệ trên biển Nhật Bản. Tên của lớp tàu
**Máy bay ném/thả ngư lôi** là một máy bay quân sự được thiết kế chủ yếu để tấn công tàu thuyền bằng ngư lôi trên không. Máy bay ném ngư lôi đã tồn tại ngay