✨Gymnocephalus

Gymnocephalus

Gymnocephalus là một chi của họ Cá vược có nguồn gốc từ Tây Lục địa Á-Âu. Trong tiếng Anh, chúng được gọi chung là ruffes và giống với chi Cá rô (Perca), nhưng thường nhỏ hơn và có một mẫu khác.

Loài

Hiện tại có năm loài được công nhận trong chi này:

  • Gymnocephalus acerina (J. F. Gmelin, 1789) (Donets ruffe)
  • Gymnocephalus ambriaelacus Geiger & Schliewen, 2010
  • Gymnocephalus baloni Holčík & K. Hensel, 1974 (Danube ruffe)
  • Gymnocephalus cernua (Linnaeus, 1758) (ruffe)
  • Gymnocephalus schraetser (Linnaeus, 1758) (schraetzer)

Phân bố địa lý

Ở châu Âu, chúng được tìm thấy trong các lưu vực biển Caspi, Biển Đen, Biển Baltic và Biển Bắc; ở châu Á trong lưu vực biển Aral và lưu vực Bắc Băng Dương về phía đông Kolyma.

👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**_Gymnocephalus_** là một chi của họ Cá vược có nguồn gốc từ Tây Lục địa Á-Âu. Trong tiếng Anh, chúng được gọi chung là _ruffes_ và giống với chi Cá rô (Perca), nhưng thường nhỏ
**_Gymnocephalus baloni_** là một loài cá thuộc họ Percidae. Nó được tìm thấy ở Áo, Bulgaria, Cộng hòa Séc, Đức, Hungary, Moldova, România, Serbia, Montenegro, và Slovakia. Tên tiếng Anh của loài này được đặt
**_Gymnocephalus schraetser_** là một loài cá thuộc họ Percidae. Loài này có ở Áo, Bulgaria, Croatia, Cộng hòa Séc, Đức, Hungary, Moldova, România, Serbia, Montenegro, Slovakia, Slovenia, và Ukraina. ## Nguồn *
**_Gymnocephalus acerina_** là một loài cá thuộc họ Percidae. Nó được tìm thấy ở Belarus, Hungary, Moldova, Ba Lan, Nga, Slovakia, và Ukraina. ## Nguồn *
**_Xysticus gymnocephalus_** là một loài nhện trong họ Thomisidae. Loài này thuộc chi _Xysticus_. _Xysticus gymnocephalus_ được Embrik Strand miêu tả năm 1915.
**Họ Cá vược** (tên khoa học: **_Percidae_**) là một họ cá. Các loài thuộc họ này được tìm thấy trong nước ngọt và nước lợ của Bắc bán cầu. Họ này có chứa khoảng 200
**Chim hói đầu cổ trắng**, tên khoa học **_Picathartes gymnocephalus_**, là một loài chim trong họ Picathartidae, có cổ và đuôi dài. Loài chim này chủ yếu được tìm thấy tại rừng vùng núi cao
nhỏ|phải|Một loài cá được xếp vào nhóm cá áp chảo nhỏ|phải|Món cá áp chảo **Cá áp chảo** hay **cá Pan** (Panfish) là thuật ngữ dùng để chỉ các loại cá nhỏ nằm gọn trong chảo
**Chim hói đầu** là tên gọi chung trong tiếng Việt của một họ (**_Picathartidae_**) có một chi (**_Picathartes_**) với hai loài chim thuộc bộ Sẻ (_Passeriformes_), được tìm thấy trong các rừng mưa của khu
**Hồ Ladoga** (, _Ladozhskoye ozero_ hoặc , _Ladoga_; [tên trước kia trong tiếng Phần Lan là _Nevajärvi_]; ) là một hồ nước ngọt trong nước Cộng hòa Karelia và tỉnh Leningrad ở miền tây bắc
**_Xysticus_** là một chi trong họ Thomisidae. Các loài trong chi này gồm ## Các loài * _Xysticus abditus_ Logunov, 2006 * _Xysticus abramovi_ Marusik & Logunov, 1995 * _Xysticus acerbus_ Thorell, 1872 ** _Xysticus
**_Ambassis_** là một chi cá trong Họ Cá sơn biển, phân bố ở các vùng ven biển Ấn Độ Dương - Thái Bình Dương. Bao gồm các loài cá nước ngọt, nước lợ và nước
**Siret** (, ) hay **Seret** (), là sông khởi nguồn từ dãy Karpat tại vùng Bắc Bukovina của Ukraina, và chảy về phía nam qua Romania rồi đổ vào sông Danube. ## Mô tả Sông
**Cá sơn đầu trần**, tên khoa học **_Ambassis gymnocephalus_**, là một loài cá trong họ Ambassidae. Chúng được Lacepède mô tả lần đầu tiên vào năm 1802.