✨Grenadier

Grenadier

Grenadier (, ), hoặc granatier, là một nhánh của binh chủng bộ binh các nước Châu Âu từ thế kỉ 17 đến 19. Trong tài liệu tiếng Việt, thuật ngữ này thường được dịch là lính ném lựu đạn hoặc lính phóng lựu. Trong thời kỳ phổ biến của nó, thuật ngữ này gợi đến khái niệm những người lính to cao và dũng cảm nhất trong quân đội, giữ vai trò ném lựu đạn công phá vào các vị trí phòng thủ của đối phương. Ngày nay trong ngôn ngữ phương Tây, từ Grenadier thường được dùng để chỉ những người lính thuộc lực lượng tinh nhuệ, bởi xét theo nguồn gốc thì đây là những chiến sĩ được tuyển chọn kỹ càng về sức khoẻ và chiều cao cũng như lòng dũng cảm. thumb|Grenadier của Old Guard c.1812 bởi [[Édouard Detaille]]

Từ nguyên Grenadier vốn xuất phát từ "grenade" (lựu đạn), ban đầu là những người lính được đào tạo chuyên dụng để ném lựu đạn và đôi khi tham gia tấn công. Lúc đó, những Grenadiers được tuyển chọn từ những người cao nhất và dũng cảm nhất trong quân đội. Đến thế kỷ 18, những người lính Grenadiers này không còn phù hợp với chiến thuật nữa, nhưng tên gọi Grenadiers vẫn còn được dùng để chỉ những người được đào tạo kĩ nhất về sức mạnh và kỹ thuật để dẫn đầu những cuộc xung phong qua các chiến trường. Grenadiers nhiều khi cũng chỉ huy những cuộc tấn công vào công sự của đối phương trong các cuộc bao vây, mặc dù vị trí này đã có sẵn những binh sĩ xung kích như cảm tử quân (forlorn hopes), công binh chiến đấu (sappers) hoặc lính xung kích (pionner).

Cá biệt, tại một số quốc gia như Pháp còn có quân đoàn "kỵ binh ném lựu đạn của quân đoàn hoàng gia" (Grenadiers à Cheval de la Garde Impériale) và Argentina với quân đoàn Regiment of Mounted Grenadiers, hay Đế quốc Anh với lực lượng Horse Grenadier Guards (Quân đoàn Kỵ Binh Lựu Đạn Hoàng Gia). Cũng như những người lính bộ binh, những kỵ binh cũng được lựa chọn dựa trên sức khỏe và thể hình của cả người và ngựa (thường sẽ đến từ lực lượng kị binh hạng nặng).

Ngày này, tên gọi này còn dùng để chỉ những người lính được trang bị súng phóng lựu.

Nguồn gốc

thumb|upright|Lính ném lựu đạn thế kỷ 17 .Khái niệm ném lựu đạn đã xuất hiện vào châu Âu vào giữa thế kỷ 17.

‎Khái niệm ném lựu đạn có thể quay trở lại ‎‎nhà Minh ,‎‎khi những người lính Trung Quốc trên ‎‎Vạn Lý Trường Thành‎‎ được cho là đang sử dụng vũ khí này ‎‎(Thunder Crash Bomb).‎‎ Các tài liệu tham khảo sớm nhất về những người lính ném lựu đạn trong quân đội phương Tây đến từ Áo và Tây Ban Nha. Các tài liệu tham khảo cũng xuất hiện ở Anh trong ‎‎cuộc nội chiến Anh.‎‎ Tuy nhiên, đó là dưới triều đại của Louis XIV, các đại đội của binh sĩ phục vụ như grenadiers lần đầu tiên được đưa vào quân đội Pháp. ‎‎ Theo René Chartrand, Trung tá ‎‎Jean Martinet‎‎ đã thành lập một lực lượng lính ném lựu đạn ở ‎‎Régiment du Roi‎‎ vào năm 1667. ‎

‎Bộ binh của các tỉnh Thống nhất Hà Lan, bị ảnh hưởng bởi những kẻ xâm lược Pháp của họ, đã nhận quản lý grenadiers vào năm 1672. Đến năm 1678, sáu người đàn ông trong mỗi đại đội được huấn luyện để ném lựu đạn cầm tay, được phát triển bởi nghệ sĩ pháo hoa bậc thầy người Hà Lan Johan van Haren.

Vào tháng 5 năm 1677, Quân đội Anh ra lệnh cho hai binh sĩ của mỗi Trung đoàn Vệ binh phải được huấn luyện như grenadiers; vào tháng 4 năm 1678, người ta ra lệnh bổ sung một đại đội grenadiers vào tám trung đoàn cao cấp của quân đội. ‎‎ Vào ngày 29 tháng 6 năm đó, nhà văn ‎‎John Evelyn‎‎ đã nhìn thấy họ khoan tại một trại ở Hounslow, gần London:

‎Lựu đạn

‎Những quả lựu đạn đầu tiên là những quả cầu sắt nhỏ chứa đầy ‎‎thuốc súng‎‎ hợp nhất với chiều dài của dây cháy chậm, gần bằng kích thước của một quả ‎‎bóng tennis‎‎. Grenadiers phải đủ cao và đủ mạnh để ném những vật nặng này đủ xa để không làm hại bản thân hoặc đồng đội của họ, và đủ kỷ luật để đứng ở vị trí hàng đầu trong cuộc chiến, thắp ngòi nổ và ném vào thời điểm thích hợp để giảm thiểu khả năng ném lựu đạn của kẻ thù trở lại. Có thể hiểu được, những yêu cầu như vậy đã dẫn đến grenadiers được coi là một lực lượng chiến đấu ưu tú.‎

Trang phục và trang bị

Những chiếc mũ rộng với vành rộng đặc trưng của bộ binh vào cuối thế kỷ 17 đã bị loại bỏ trong một số đội quân bị loại bỏ và thay thế bằng mũ. Điều này ban đầu là để cho phép grenadier để treo súng hỏa mai của mình trên lưng của mình một cách dễ dàng hơn trong khi ném lựu đạn ‎‎ (ban đầu, chỉ có những đội quân này được cung cấp slings). Có ý kiến cho rằng một chiếc mũ không vành cũng cho phép grenadier dễ dàng hơn trong việc ném lựu đạn quá tay. ‎‎ Tuy nhiên Preben Kannik, cựu Giám tuyển của Bảo tàng Quân đội Đan Mạch, chắc chắn nói rằng lựu đạn đã được ném dưới nách và đó là việc ném súng đòi hỏi những chiếc mũ đặc biệt điển hình của grenadiers đầu tiên.

‎Đến năm 1700, grenadiers trong quân đội Anh và các quân đội khác đã thông qua một chiếc mũ trong hình dạng của chiếc mũ‎‎ của một giám mục, thường được trang trí với phù hiệu trung đoàn trong vải thêu. Ngoài lựu đạn, chúng còn được trang bị ‎‎súng hỏa mai‎‎ ‎‎‎‎. Gắn liền với thắt lưng vai là một 'trường hợp phù hợp' bằng đồng thau chứa đay cháy chậm được sử dụng để đốt cháy cầu chì lựu đạn, một tính năng được giữ lại trong đồng phục grenadier sau này.‎

Thế kỉ 17

Thế kỷ 17, lính ném lựu đạn được tổ chức thành các đơn vị. Họ có nhiệm vụ ném lựu đạn vào thành lũy đối phương. Được tuyển chọn vào các đơn vị này thường là những người cao lớn và dũng cảm.

Thế kỉ 18 và 19

thumb|right|Mũ lính phóng lựu Phổ thế kỷ 18. Thời kì này các đơn vị lính ném lựu đạn không còn thực sự cần thiết nữa, nhưng các đơn vị lính ném lựu vẫn tồn tại. Tuy không còn làm nhiệm vụ ném lựu đạn, nhưng nhờ sức khỏe và chiều cao họ trở thành tiền thân của bộ đội xung kích trên chiến trường.

Thuật ngữ "lính phóng lựu" đã được sử dụng làm danh xưng một đơn vị xung kích tinh nhuệ thế kỷ 18-19, tiêu biểu như Trung đoàn Phóng lựu Potsdam của Phổ, Trung đoàn Phóng lựu Sardegna tại Ý, Trung đoàn Bộ binh Phóng lựu (Foot Grenadiers), Trung đoàn Biệt kích Phóng lựu (Fusilier-Grenadiers), Trung đoàn Khinh binh Phóng lựu (Tirailleur-Grenadiers) và Trung đoàn Thiết kỵ Cận vệ Đế chế (Grenadiers à Cheval de la Garde Impériale), Trung đoàn Cận vệ Đế chế của Nga hoàng, Trung đoàn Cận vệ và Trung đoàn Phóng lựu 101 Anh. Trung đoàn Phóng lựu 101 là lực lượng trực thuộc quân đội Ấn Độ thuộc Anh, và được xem là trung đoàn "phóng lựu" cổ nhát trong đế quốc Anh. Vào năm 1747 các đại đội phóng lựu thuộc một số trung đoàn Pháp bị giải thể đã được trộn lại thành Trung đoàn Phóng lựu Pháp (Grenadiers de France).

Trong cách mạng Mỹ năm 1775-1783, quân khởi nghĩa 13 thuộc địa Bắc Mỹ cũng thành lập một số đơn vị "phóng lựu" tham gia chiến đấu.

Tại Mexico Antonio López de Santa Anna đã dùng từ "phóng lựu" để đặt danh hiệu cho Trung đoàn Cận vệ Nguyên thủ tối cao vào ngày 7 tháng 12 năm 1841. Đơn vị này tồn tại đến năm 1847.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Grenadier** (, ), hoặc **granatier**, là một nhánh của binh chủng bộ binh các nước Châu Âu từ thế kỉ 17 đến 19. Trong tài liệu tiếng Việt, thuật ngữ này thường được dịch là
**USS _Grenadier_ (SS-210)** là một được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo ngay trước Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến đầu tiên của Hải quân Hoa Kỳ được đặt cái
Hai tàu ngầm của Hải quân Hoa Kỳ từng được đặt cái tên **USS _Grenadier**_, theo tên họ Cá đuôi chuột: * là một nhập biên chế năm 1941 và bị mất năm 1943 *
**Chiến dịch Neptune** (mã hiệu: **Halcyon**), là mật danh của **cuộc đổ bộ vào Normandie**, chiến dịch đổ bộ đường biển kết hợp với đường hàng không của quân đội Đồng Minh ở Chiến dịch
**Omaha**, hay **Bãi Omaha**, là định danh của một trong năm khu vực đổ bộ của quân đội Đồng Minh trong Chiến dịch Neptune - chiến dịch đổ bộ đường biển kết hợp đường không
**Sư đoàn 1** (Tiếng Đức: _1. Division_) còn được gọi là **Sư đoàn 1 Bộ binh** (Tiếng Đức: _1. Infanterie-Division_) là một đơn vị cấp sư đoàn của Phổ và sau đó là Lục quân
**_Age of Empires III_** **(_AoE III_)** là một trò chơi chiến thuật thời gian thực, được phát triển bởi Ensemble Studios và phát hành bởi Microsoft Game Studios. Nằm trong loạt trò chơi Age of
**_Ba gã cùng thuyền, chưa kể con chó_** (, ) là một bộ phim hài của hãng Lenfilm, được công chiếu lần đầu vào năm 1979. ## Lịch sử Bộ phim dựa theo tiểu thuyết
**Trung đoàn Lính ném lựu đạn "Thái tử Friedrich III" (Đông Phổ số 1) số 1** (_Grenadier-Regiment „Kronprinz" (1. Ostpreußisches) Nr. 1_) một trung đoàn bộ binh tồn tại dưới nhiều tên gọi khác nhau
**Cầu Alma** (tiếng Pháp: Pont de l'Alma) là một cây cầu bắc qua sông Seine thuộc Paris, Pháp. Được đặt tên theo trận Alma trong Chiến tranh vùng Crimea (1854), cây cầu này nối liền
**Trận Dunkerque** (hay **Trận Dunkirk**) là một trận đánh quan trọng nổi tiếng trong Chiến tranh thế giới thứ hai, diễn ra tại xã Dunkerque, Pháp từ ngày 26 tháng 5 cho đến ngày 4
**_Granatina ianthinogaster_** là một loài chim trong họ Estrildidae. ## Hình ảnh Tập tin:Purple grenadier (Uraeginthus ianthinogaster).jpg Tập tin:Purple grenadier crop.jpg Tập tin:Uraeginthus ianhinogaster 1.jpg Tập tin:Uraeginthus-Ianthinogaster-Female.JPG Tập tin:Uraeginthus ianthinogaster f1.jpg
**_Army Men: RTS_** là trò chơi điện tử thuộc thể loại chiến lược thời gian thực của loạt game _Army Men_ do hãng Pandemic Studios phát triển và The 3DO Company phát hành vào năm
**Gold**, hay **Bãi Gold**, là định danh của một trong năm khu vực đổ bộ của quân Đồng Minh trong Chiến dịch Neptune, mật danh của chiến dịch đổ bộ trong giai đoạn đầu của
**Chiến dịch đổ bộ của lính dù Mỹ ở Normandie** là chiến dịch nhảy dù của Quân đội Hoa Kỳ trong cuộc đổ bộ vào Normandie trong Chiến tranh thế giới thứ hai, bắt đầu
**Nhiệm vụ Boston**, hay **Chiến dịch Boston**, là mật danh của chiến dịch đổ bộ và tấn công đầu tiên, trong tổng số ba đợt đổ bộ của Sư đoàn Không vận 82 Hoa Kỳ
**Job Wilhelm Georg Erdmann Erwin von Witzleben** (4 tháng 12 năm 1881 - 8 tháng 8 năm 1944) là một Thống chế Đức Quốc xã trong Thế chiến thứ hai. Ông là chủ mưu hàng
**Henning Hermann Karl Robert von Tresckow** (; sinh ngày 10 tháng 1 năm 1901 - mất 21 tháng 7 năm 1944) là một sĩ quan Wehrmacht hàm thiếu tướng. Ông là người đã tổ chức
**Trận Caen** là một trận đánh trong trận Normandie lớn hơn giữa quân đội Vương quốc Anh mà ở đây cụ thể là Tập đoàn quân số 2 và Cụm Tập đoàn quân Tây (Tiếng
**Hộ Kỵ binh Hoàng gia Anh** (tiếng Anh: _Household Cavalry_ - HCAv) là quân đoàn kỵ binh cao cấp nhất và lâu đời trong Quân đội Anh, có nguồn gốc từ năm 1660. Hộ Kỵ
**La Pointe du Hoc** (), hay **Mũi Hoc**, là một mũi đất cao khoảng 35 m nhìn ra Eo biển Manche, nằm ở phía tây bắc Normandy, thuộc khu vực Calvados, Pháp. Mũi Hoc được
**Utah**, hay **Bãi Utah**, là định danh của một trong năm khu vực đổ bộ của quân đội Đồng Minh trong Chiến dịch Neptune, chiến dịch đổ bộ đường biển kết hợp đường không của
phải|Hình ảnh tiêu biểu của các binh đoàn cơ động [[Đức Quốc Xã trong Thế chiến thứ 2, bao gồm xe tăng, bộ binh cơ giới hoá và các binh chủng hỗ trợ.]] **Blitzkrieg**, (
**Edward VIII của Anh** (Edward Albert Christian George Andrew Patrick David; 23 tháng 6 năm 1894 – 28 tháng 5 năm 1972) là Quốc vương Vương quốc Anh và các quốc gia tự trị của
thumb|right|Hồ Ontario và các hồ khác nằm trong [[Ngũ Đại Hồ]] **Hồ Ontario** là một trong Ngũ Đại Hồ thuộc khu vực Bắc Mỹ. Hồ giáp về phía bắc, tây và tây nam là tỉnh
**Trận Waterloo** (phiên âm tiếng Việt: **Oa-téc-lô**) là trận chiến diễn ra vào ngày Chủ nhật 18 tháng 6 năm 1815, gần Waterloo, thuộc Bỉ. Quân Pháp dưới sự chỉ huy của Hoàng đế Napoleon
**_Command & Conquer 3: Kane's Wrath_** là bản mở rộng của _Command & Conquer 3: Tiberium Wars_. Phát triển bởi EA Los Angeles và BreakAway Games, nó đã được phát hành vào ngày 24 tháng
**Chiến dịch Baltic** còn có tên gọi là "Chiến dịch tấn công chiến lược Baltic" đối với Hồng Quân, lực lượng đã thực hiện chiến dịch này. Chiến trường chủ yếu giữa Đức và Liên
**_Conflict Zone_** (tên đầy đủ là **_Conflict Zone: Modern War Strategy_**) là trò chơi chiến lược thời gian thực lấy bối cảnh chiến tranh hư cấu trong tương lai do hãng MASA Group phát triển
**Chiến dịch Znamenka-Krivoy Rog** là một chiến dịch đệm của Quân đội Liên Xô giữa các Chiến dịch giải phóng Ukraina bên tả ngạn và Chiến dịch tấn công hữu ngạn Dniepr, kéo dài hơn
**Wilhelm Burgdorf** (14 tháng 2 năm 1895 - 02 tháng 5 năm 1945) là một vị tướng của Đức quốc xã trong chiến tranh thế giới thứ hai. Ông sinh ra tại Fürstenwalde, là sĩ
nhỏ|upright|_[[Đệ nhất tổng tài vượt dãy Anpơ trên đèo Grand-Saint-Bernard_ của họa sĩ Jacques-Louis David. Con ngựa trong họa phẩm được cho là Marengo.]] nhỏ|Bộ xương của Marengo được trưng bày tháng 11 năm 2011
**Albrecht xứ Sachsen-Coburg và Gotha** (26 tháng 8 năm 1819 – 14 tháng 12 năm 1861), tên đầy đủ cùng tước hiệu khi sinh là **Franz Albrecht August Karl Emanuel von Sachsen-Coburg-Saalfeld, Công tước xứ
**Ernst von Redern** (9 tháng 8 năm 1835 tại Wansdorf – 20 tháng 6 năm 1900 tại Charlottenburg) là một Trung tướng Phổ, đã từng tham chiến trong ba cuộc chiến tranh thống nhất nước
nhỏ|phải|Một chiếc mũ Mitra **Mũ Mitra** (tiếng Anh: mitre (Anh), miter (Hoa Kỳ); tiếng Hy Lạp: μίτρα) là loại mũ đầu tiên được biết đến là trang phục truyền thống của các giám mục và
**MOWAG Piranha** là một dòng chiến xa bọc thép thiết kế bởi công ty Thụy Sĩ MOWAG (kể từ tháng 4 năm 2010 công ty đổi tên thành General Dynamics European Land Systems – Mowag
**Richard Henry Hill** (26 tháng 11 năm 1893 – 1971) là một cầu thủ bóng đá người Anh từng thi đấu ở vị trí Hậu vệ trái. ## Sự nghiệp Sinh ra ở Mapperley, former
**Auguste Viktoria xứ Schleswig-Holstein** (Auguste Viktoria Friederike Luise Feodora Jenny; 22 tháng 10 năm 1858 – 11 tháng 4 năm 1921) là Hoàng hậu Đức và Vương hậu Phổ cuối cùng thông qua cuộc hôn
**Vùng thử nghiệm hạt nhân Nevada** (tiếng Anh: **_Nevada Test Site_**, **NTS**; tên chính thức kể từ 2010 là **_Nevada National Security Site_**, **NNSS**) là một vùng đất thuộc sở hữu của Bộ Năng lượng
**_Combat Mission II: Barbarossa to Berlin_** là tựa game thuộc thể loại wargame chiến thuật theo lượt lấy bối cảnh Thế chiến II. Đồng thời là một phần của dòng game _Combat Mission_. Trò chơi
Dưới đây là kỷ lục và số liệu thống kê của **Chelsea Football Club.** thumb|[[Frank Lampard là cầu thủ ghi nhiều bàn thắng nhất lịch sử Chelsea]] ## Ra sân ### Kỷ lục cá nhân
**Cá mào gà** hay **cá mồng gà** (Danh pháp khoa học: _Coilia reynaldi_), tên tiếng Anh: Reynald's grenadier anchovy là một loài cá trong họ cá trổng Engraulidae thuộc bộ cá trích Clupeiformes, chúng là
**Cá mào gà đỏ** hay còn gọi là **cá mồng gà** (Danh pháp khoa học: _Coilia macrognathos_), tên theo tiếng Anh: Longjaw grenadier anchovy là một loài cá trong họ cá trổng Engraulidae thuộc bộ
**Cá mào gà trắng** hay còn gọi là **cá lành canh trắng** (Danh pháp khoa học: _Coilia grayii_), tên theo tiếng Anh: Gray's grenadier anchovy, là một loài cá trong họ cá trổng Engraulidae thuộc
**Frederick Augustus III** (tiếng Đức: Friedrich August III; 25/05/1865 - 18/02/1932) là vị Vua cuối cùng của Vương quốc Sachsen, tại vị từ năm 1904 đến khi thoái vị vào năm 1918, ông là thành
**Teddie Gerard** (2 tháng 5 năm 1890 – 31 tháng 8 năm 1942) là một nữ diễn viên điện ảnh người Argentina và là nghệ sĩ giải trí đầu thế kỷ 20. Tên thật của
**Bá quốc Waldeck** (sau này được nâng lên thành **Thân vương quốc Waldeck** và **Thân vương quốc Waldeck và Pyrmont**) là một nhà nước của Đế chế La Mã Thần thánh và những người kế
**Léopold II của Bỉ** (tiếng Pháp: _Léopold Louis Philippe Marie Victor_, tiếng Hà Lan: _Leopold Lodewijk Filips Maria Victor_; 9 tháng 4 năm 1835 – 17 tháng 12 năm 1909) là vị vua thứ hai