✨Goniurosaurus

Goniurosaurus

Thạch sùng mí (Danh pháp khoa học: Goniurosaurus) là một chi gồm loài bò sát thuộc họ Eublepharidae.

Đặc điểm chung

Hầu hết các loài này sống ở các hang đá sâu thuộc các dãy núi đá vôi, và là các loài hoạt động, kiếm ăn vào ban đêm nên chúng có đôi mắt rất lớn với độ mở rất lớn để ánh sáng lọt vào nhiều nhất giúp chúng nhìn thấy kẻ thù để chạy trốn và con mồi để tấn công cho nên chúng có gờ mí mắt nổi rõ hơn hẳn. Da chúng có đốm như da báo và màu sắc sặc sỡ.

Thạch sùng mí ngoài những chiếc chân dài, chúng được trang điểm sắc màu đẹp đến từng chi tiết. Với chiếc đuôi nguyên bản chỉ hơi phồng ở gốc, nhưng khi chúng bị đứt đuôi chiếc đuôi tái sinh sẽ phồng lên lớn hơn so với bình thường và rất rõ. Những chiếc duôi tái sinh của thạch sung mí là một quá trình phát triển của nhóm bò sát này. Đuôi tái sinh không chỉ phát triển hệ cơ, mạch máu, hệ xương mà còn cả hệ thần kinh.

Các loài

Chi này gồm 15 loài, phân bố trong các nhóm như sau:

  • ''Nhóm luii Goniurosaurus araneus Grismer, Viets & Boyle, 1999 - Thạch sùng mí Việt Nam hay thạch sùng mí Việt. Mẫu thu tại Cao Bằng. Phân bố: Việt Nam (tỉnh Cao Bằng) và Trung Quốc (tỉnh Quảng Tây). Goniurosaurus bawanglingensis Grismer, Haitao, Orlov & Anajeva, 2002. Mẫu thu tại Khu bảo hộ tự nhiên quốc gia Bá Vương Lĩnh (tỉnh Hải Nam. Phân bố: Trung Quốc (tỉnh Hải Nam). Goniurosaurus catbaensis Ziegler, Truong, Schmitz, Stenke & Rösler, 2008 - Thạch sùng mí Cát Bà. Mẫu thu tại đảo Cát Bà. Phân bố: Việt Nam (thành phố Hải Phòng). Goniurosaurus huuliensis Orlov, Ryabov, Nguyen, Nguyen & Ho, 2008 - Thạch sùng mí Hữu Liên. Mẫu thu tại Khu bảo tồn thiên nhiên Hữu Liên (huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn). Phân bố: đông bắc Việt Nam (tỉnh Lạng Sơn). Goniurosaurus liboensis Wang, Yang & Grismer, 2013. Mẫu vật thu được tại huyện Lệ Ba, tỉnh Quý Châu. Phân bố: Trung Quốc (Quý Châu). Goniurosaurus luii Grismer, Viets & Boyle, 1999– Thạch sùng mí Luii. Mẫu thu tại Bằng Tường, Quảng Tây. Phân bố: Trung Quốc (Hải Nam, Quảng Tây), Việt Nam. Goniurosaurus yingdeensis Wang, Yang & Cui, 2010– Yingde Leopard Gecko. Mẫu vật thu được tại Anh Đức (Thanh Viễn, Quảng Đông). Phân bố: Trung Quốc (tỉnh Quảng Đông). Goniurosaurus zhelongi Wang, Jin, Li & Grismer, 2014. Mẫu vật thu được tại Khu bảo hộ tự nhiên Thạch Môn Đài, Anh Đức (Thanh Viễn, Quảng Đông). Phân bố: Trung Quốc (tỉnh Quảng Đông).
  • Nhóm lichtenfelderi Goniurosaurus hainanensis Barbour, 1908– Hainan Leopard Gecko. Phân bố: Trung Quốc (đông nam tỉnh Hải Nam). Goniurosaurus lichtenfelderi (Mocquard, 1897) - Thạch sùng mí vạch hay Thạch sùng mí Lichtenfelder. Mẫu thu tại Chí Linh, tỉnh Hải Dương. Phân bố: Trung Quốc (Hải Nam, Quảng Tây), Việt Nam.
  • Nhóm kuroiwae Goniurosaurus kuroiwae (Namiye, 1912)– Okinawa Ground Gecko. Mẫu thu tại quần đảo Lưu Cầu. Phân bố: Nhật Bản. Goniurosaurus orientalis (Maki, 1931)– Tokashiki Ground Gecko. Mẫu thu tại quần đảo Lưu Cầu. Phân bố: Nhật Bản. Goniurosaurus splendens (Nakamura & Uano, 1959)– Tokunoshima Ground Gecko. Mẫu thu tại quần đảo Lưu Cầu. Phân bố: Nhật Bản. Goniurosaurus toyamai Grismer, Ota & Tanaka, 1994– Iheya Ground Gecko. Mẫu thu tại đảo Iheyajima, Okinawa, Nhật Bản. Phân bố: Nhật Bản. ** Goniurosaurus yamashinae (Okada, 1936)– Kume Ground Gecko. Mẫu thu tại đảo Kumejima, Okinawa, Nhật Bản. Phân bố: Nhật Bản.
👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Goniurosaurus araneus**, là một loài thằn lằn thuộc họ Gekkonidae. Đây là loài đặc hữu của tỉnh Cao Bằng của Việt Nam. Tên khoa học, là từ tiếng Latinh, araneus, có nghĩa là "nhện", do,
**Tắc kè đất Kuroiwa**, hoặc **Tắc kè đất Okinawa** (_Goniurosaurus kuroiwae_), là một loài tắc kè trong họ Gekkonidae. Đây là loài đặc hữu của Nhật Bản.
**Thạch sùng mí** (Danh pháp khoa học: **_Goniurosaurus_**) là một chi gồm loài bò sát thuộc họ Eublepharidae. ## Đặc điểm chung Hầu hết các loài này sống ở các hang đá sâu thuộc các
**Thạch sùng mí Cát Bà**, tên khoa học **_Goniurosaurus catbaensis_**, là một loài tắc kè trong họ Tắc kè. Loài này có thân hình mảnh dẻ, dẹp, chiều dài thân từ 84 đến 111mm. Lưng
nhỏ **_Eublepharis_** là một chi thằn lằn trong họ Eublepharidae thuộc bộ bò sát có vảy, chi này lần đầu tiên được mô tả bởi nhà sinh vật học John Edward Gray vào năm 1827.
**Họ Thạch sùng mí** (danh pháp khoa học: **_Eublepharidae_**) là một họ thằn lằn dạng tắc kè bao gồm khoảng 33 loài đã được miêu tả trong 6 chi. Chúng sinh sống trong khu vực
right|thumb|[[Sao la (_Pseudoryx nghetinhensis_) phát hiện tại Việt Nam năm 1992]] **Hệ động thực vật hoang dã tại Việt Nam** có sự đa dạng sinh học độc đáo. Công tác bảo vệ bảo tồn và