✨Gibbsit

Gibbsit

nhỏ|phải|Mô hình một phần cấu trúc [[tinh thể của gibbsit]]

Gibbsit, Al(OH)3, là một trong những dạng khoáng vật quan trọng của Nhôm hydroxide. Nó thường được đặt là γ-Al(OH)3 (nhưng đôi khi là α-Al(OH)3.). Nó đôi khi còn được gọi là hydrargillite (hoặc hydrargyllite).

Gibbsit là một quặng quan trọng của nhôm mà trong đó nó là một trong ba pha tạo nên đá bauxite. Bauxit thường được cho là một khoáng vật nhưng thực tế nó là một loại đá được tạo bởi khoáng vật hydroxide và oxyhydroxide như là gibbsite, boehmit (γ-AlO(OH)), và diaspore (α-AlO(OH)), cũng như là đất sét, bùn, oxit và hydroxide sắt.

Gibbsit có ba dạng đa hình: bayerit (thường được đặt là α-Al(OH)3, nhưng đôi khi là β-Al(OH)3), doyleit, and nordstrandit'. Gibbsit và bayerit ở hệ đơn nghiêng, trong khi doyleit và nordstrandit ở hệ ba nghiêng.

Cấu trúc

Cấu trúc của gibbsite khá thú vị và tương tự như cấu trúc cơ bản của mica. Các dạng cấu trúc cơ bản gắn các lớp bát diện nhôm hydroxide liên kết với nhau. Các bát diện được hợp thành từ ion nhôm với điện tích +3 liên kết với sáu đỉnh bát diện hydroxide với điện tích -1. Mỗi hydroxide liên kết với hai nguyên tử nhôm bởi vì một phần ba các bát diện thiếu mất một nguyên tử nhôm trung tâm. Kết quả tạo thành các lớp trung hòa về điện vì +3/6 = +1/2 (điện tích +3 của nhôm được chia cho sáu liên kết hydroxide giữa hai nguyên tử nhôm) và -1/2 = -1/2 (điện tích -1 của hydroxide chia đều cho hai nguyên tử nhôm); vì thế điện tích trung hòa. Các lớp gibbsit trung hòa về điện nên không có lực ion giữa các lớp. Các lớp chỉ được giữ bởi liên kết tàn dư yếu và kết quả khoáng vật có cát khai rất hoàn toàn.

Cấu trúc của Gibbsit có liên quan chặt chẽ với cấu trúc của brucit, Mg(OH)2. Tuy nhiên điện tích của magnesi (+2) trong brucit nhỏ hơn so với nhôm (+3) trong gibbsite không cần một phần ba các bát diện thiếu ion trung tâm để tạo thành các lớp trung hòa về điện. Sự đối xứng khác nhau giữa gibbsite và brucit là do cách mà các lớp dính với nhau khác nhau.

Cấu trúc lớp của gibbsit có thể gọi là "tiền than" cho khoáng vật corundum, Al2O3. Cấu trúc cơ bản của corundum tương tự như của gibbsite trừ việc thay thế hydroxide bằng nguyên tử oxy. Vì oxy có điện tích -2 nên các lớp không trung hòa về điện và chúng cần phải liên kết với các nguyên tử nhôm phía trên và phía dưới lớp đầu tiên tạo nên cấu trúc khung của corundum.

Gibbsit khá là thú vị bởi một lý do khác, đó là nó thường được tìm thấy như là một phần trong cấu trúc của khoáng vật khác. Các lớp nhôm hydroxide trung hòa được tìm thấy xen giữa các lớp silicat trong các nhóm khoáng vật sét quan trọng: illit, kaolinit và nhóm montmorillonit/smectit. Các lớp nhôm hydroxide đơn thường giống với cấu trúc đơn của gibbsite và được gọi là "lớp gibbsite".

Etymology

Gibbsit được đặt tên theo nhà địa chất học George Gibbs (1776 – 1833), một nhà sưu tập khoáng vật người Mỹ. Bộ sưu tập của G.Gibbs được lưu giữ bởi đại học Yale vào đầu thế kỉ 19.

👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
nhỏ|phải|Mô hình một phần cấu trúc [[tinh thể của gibbsit]] **Gibbsit**, Al(OH)3, là một trong những dạng khoáng vật quan trọng của Nhôm hydroxide. Nó thường được đặt là γ-Al(OH)3 (nhưng đôi khi là α-Al(OH)3.).
nhỏ|Bauxit so sánh với một đồng xu (đặt ở góc). nhỏ|Bauxit với phần lõi còn nguyên mảnh đá mẹ chưa phong hóa. thumb|Bauxit, Les Baux-de-Provence. **Boxide** (bắt nguồn từ từ tiếng Pháp _bauxite_ /boksit/) là
**Nhôm** là một nguyên tố hóa học có ký hiệu **Al** và số nguyên tử 13. Nhôm có khối lượng riêng thấp hơn các kim loại thông thường khác, khoảng một phần ba so với
nhỏ|rhigt|Cryôlit Mỏ cryolit tại [[Ivigtut, Greenland, mùa hè năm 1940]] **Cryôlit** hay **cryôlít** (**criôlit**, **criôlít**)/**cryolit**, hay **băng tinh thạch**, còn gọi là hexafluoroaluminat natri (Na3AlF6), là một khoáng chất không phổ biến với sự phân
**Dundasit** là một khoáng vật carbonat-nhôm-chì, đây là một khoáng vật hiếm. Tên gọi của nó được đặt theo tên địa phương Dundas, Tasmania, Australia. Dundasit là một khoáng vật thứ sinh không phổ biến
**Natri aluminat** là một hóa chất vô cơ thương mại quan trọng. Nó có tác dụng như là một nguồn có hiệu quả của nhôm hydroxide cho nhiều ứng dụng công nghiệp và kĩ thuật.
**Diaspore** , còn được gọi là **diasporit**, **empholit**, **kayserit**, hoặc **tanatarit **là một khoáng vật hydroxide oxit nhôm, α-AlO(OH), kết tinh trong hệ tinh thể trực thoi và không đồng nhất với goethit. Nó xuất
**Nhôm hydroxide**, công thức hóa học là Al(OH)3, là một hợp chất vô cơ của nhôm. Đây là chất ổn định ở nhiệt độ và áp suất tiêu chuẩn nhất của nhôm. Chất này được