Innôcentê VII (Latinh: Innocentus VIII) là vị giáo hoàng thứ 204 của giáo hội công giáo. Theo niên giám tòa thánh năm 1806 thì ông đắc cử Giáo hoàng năm 1404 và ở ngôi Giáo hoàng trong 2 năm 21 ngày.
Niên giám tòa thánh năm 2003 xác định ông đắc cử Giáo hoàng ngày 17 tháng 10 năm 1404, ngày khai mạc chức vụ mục tử đoàn chiên chúa là ngày 11 tháng 11 năm 1404 và ngày kết thúc triều đại của ông là ngày 6 tháng 11 năm 1406.
Giáo hoàng Innocens VII sinh tại Sulmona, Abruzzes, Vương quốc Napôli vào năm 1336 với tên là Cosma Gentile hoặc Cosimo Migliorati. Ông là một nhà trí thức vĩ đại, nhưng phẩm cách yếu ớt, nên không đạt được kết quả nào trong nỗ lực giải quyết vấn đề ly giáo và những điều kiện khó khăn mà giáo triều gặp phải. Ông đã mở rộng các khoa Hy Lạp và Y học. Ông tự bày tỏ lập trường hoàn toàn không khoan nhượng đối với Đức Bonaface IX
Ngày 12 tháng 6 năm 1405 ông bổ nhiệm các Hồng y mà về sau trở thành các Giáo hoàng Rôma tương lai, Gregorius XII –Giáo hoàng Pisa tương lai; Alexanđê V và Giáo hoàng của sự hiệp nhất, Martinô V.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Innôcentê VII** (Latinh: **Innocentus VIII**) là vị giáo hoàng thứ 204 của giáo hội công giáo. Theo niên giám tòa thánh năm 1806 thì ông đắc cử Giáo hoàng năm 1404 và ở ngôi Giáo
**Innôcentê IV** (Latinh: **Innocens IV**) là vị giáo hoàng thứ 180 của giáo hội công giáo. Theo niên giám tòa thánh năm 1806 thì ông đắc cử Giáo hoàng năm 1243 và ở ngôi Giáo
**Innôcentê XII** (Latinh: _Innocentius XII_) là vị giáo hoàng thứ 242 của giáo hội công giáo. Theo niên giám tòa thánh năm 1806 thì ông đắc cử Giáo hoàng năm 1691 và ở ngôi Giáo
**Alexanđê VII** (Latinh: **Alexander VII**) là vị giáo hoàng thứ 237 của giáo hội công giáo. Theo niên giám tòa thánh năm 1806 thì ông đắc cử Giáo hoàng năm 1655 và ở ngôi Giáo
**Giáo hoàng Innôcentê** có thể là: * Giáo hoàng Innôcentê I, thánh (401–417) * Giáo hoàng Innôcentê II (1130–1143) * Giáo hoàng Innôcentê III (1198–1216) ** Giáo hoàng đối lập Innôcentê III (1179-1180) * Giáo
**Innôcentê VIII** (Latinh: **Innocens VIII**) là vị giáo hoàng thứ 213 của giáo hội công giáo. Theo niên giám tòa thánh năm 1806 thì ông đắc cử Giáo hoàng năm 1484 và ở ngôi Giáo
**Hônôriô III** (Latinh: **Honorius III**) là vị giáo hoàng thứ 177 của Giáo hội Công giáo. Theo niên giám tòa thánh năm 1806 thì ông đắc cử Giáo hoàng năm 1216 và ở ngôi Giáo
**Giáo hoàng** (, ) là vị giám mục của Giáo phận Rôma, lãnh đạo tinh thần của Giáo hội Công giáo toàn thế giới. Theo quan điểm của Giáo hội Công giáo, giáo hoàng là
nhỏ|235x235px|Quốc huy của [[Tòa Thánh]] Dưới đây là **danh sách các giáo hoàng** theo quốc gia nơi sinh ở thời cổ đại – Trung Cổ và theo quốc tịch ở thời hiện đại, được liệt
**Grêgôriô IX** (Latinh: **Gregorius IX**) là vị giáo hoàng thứ 178 của giáo hội công giáo. Theo niên giám tòa thánh năm 1806 thì ông đắc cử Giáo hoàng năm 1127 (1227?) và ở ngôi
**Năm của ba giáo hoàng** là cách gọi một năm mà trong đó Giáo hội Công giáo phải bầu hai giáo hoàng mới – tức là có ba người khác nhau làm giáo hoàng trong
**Nicôla I** (Latinh: Nicolaus I) là vị giáo hoàng thứ 105 của giáo hội Công giáo. Là người kế nhiệm Giáo hoàng Benedict III, Giáo hoàng Nicolau I được giáo hội suy tôn là thánh
**Grêgôriô XIII** (, ) là vị giáo hoàng thứ 226 của Giáo hội Công giáo Rôma. Theo niên giám Tòa Thánh năm 1806 thì ông đắc cử Giáo hoàng năm 1572 và ở ngôi Giáo
nhỏ|Huy hiệu của [[Maximilian II của Thánh chế La Mã|Maximilian II từ 1564 tới 1576. Các hoàng đế sử dụng đại bàng hai đầu làm biểu tượng quyền lực]] **Hoàng đế La Mã Thần thánh**
**Công giáo tại Việt Nam** là một bộ phận của Giáo hội Công giáo, dưới sự lãnh đạo tinh thần của các giám mục tại Việt Nam, hiệp thông với giáo hoàng. Với số tỉ
**Tổng giáo phận Hà Nội** (tiếng Latinh: _Archidioecesis Hanoiensis_) là một tổng giáo phận Công giáo ở Việt Nam, quản lý giáo dân phần lớn trung tâm Hà Nội, một phần các tỉnh Ninh Bình,
**Giáo phận Hải Phòng** (tiếng Latin: _Dioecesis Haiphongensis_) là một giáo phận Công giáo Rôma ở Việt Nam. Đây là một trong những vùng đất mà những nhà truyền giáo đầu tiên đặt chân đến
**Ludwig IV** còn gọi là **Ludwig der Bayer** (5 tháng 4 1282 ở München - 11 tháng 10, 1347 tại Puch gần Fürstenfeldbruck), xuất thân từ nhà Wittelsbach, là Vua La Mã Đức từ năm
liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:John_Paul_II_funeral_long_shot.jpg|nhỏ|288x288px|**Các hồng y mặc [[Phẩm phục Công giáo|phẩm phục đỏ trong lễ tang Giáo hoàng Gioan Phaolô II**]] **Hồng y đoàn**, chính thức là **Hồng y thánh đoàn**, là cơ quan của tất cả các
:link= _Bài này viết về thành phố Roma. "Rome" được chuyển hướng đến đây. Với những mục đích tìm kiếm khác, vui lòng xem La Mã (định hướng)._ **Roma** (tiếng Latinh và tiếng Ý: _Roma_
phải|nhỏ|Tượng Karl IV ở [[Praha, Cộng hòa Séc]] **Karl IV** (; ; ; 14 tháng 5 năm 1316 - 29 tháng 11 năm 1378) của Praha, tên lúc sinh ra là **Wenzel** (Václav), là vua
**Năm 1336** (Số La Mã: MCCCXXXVI) là một năm nhuận bắt đầu từ ngày thứ hai trong lịch Julius. ## Sự kiện ## Sinh * Giáo hoàng Grêgôriô XI (d. 1378) * Giáo hoàng Innôcentê
Từ thời kỳ cổ đại, **Đức** (lúc đó được người La Mã gọi là vùng đất Germania) đã có các bộ lạc người German (tổ tiên trực tiếp của người Đức) chính thức cư ngụ
nhỏ|Lajos I khi vừa mới chào đời, theo cuốn _[[Illuminated Chronicle_.]] **Quốc vương Lajos I của Hungary** (; 5/3/1326 – 10/9/1382), còn gọi là **Lajos Vĩ đại**, **Lajos Đại đế** (; ; ) hay **Lajos
thumb|right|Thành phố sơ khởi được hình thành từ [[Bảy ngọn đồi La Mã bao quanh bởi tường thành Servius (màu xanh) được xây dựng vào đầy thế kỷ 4 TCN. Tường thành Aurelianus (màu đỏ)
**Công đồng Lateran II** do giáo hoàng Innôcentê II triệu tập năm 1139. Có khoảng 1.000 tham dự viên họp trong tháng 4, để lên án việc ly giáo của Anacletus. Công đồng Lateran II
**Văn khố Tông toà Vatican** (chữ Latin: _Archivum Apostolicum Vaticanum_; tiếng Ý: _Archivio Apostolico Vaticano_) là kho trong Thành Vatican lưu trữ tất cả giấy tờ được Toà Thánh ban bố, cũng chứa các công
**Vương cung thánh đường Thánh Phanxicô thành Assisi** (tiếng Ý: _Basilica Papale di San Francesco_, Latinh: _Basilica Sancti Francisci Assisiensis_) là nhà thờ mẹ của Dòng Anh Em Hèn Mọn thuộc Giáo hội Công giáo
**Anne xứ Bretagne** (tiếng Pháp: _Anne de Bretagne_; tiếng Breton: _Anna Vreizh hay Anna Breizh_; 25 tháng 1 năm 1477 – 9 tháng 1 năm 1514), là Nữ công tước xứ Bretagne và Vương hậu