Hônôriô II (Latinh: Honorius II) là người kế nhiệm Giáo hoàng Callixtus II và là vị giáo hoàng thứ 163 của Giáo hội Công giáo.
Theo niên giám tòa thánh năm 1806 thì ông đắc cử Giáo hoàng năm 1124 ở ngôi Giáo hoàng trong 5 năm 18- 25 ngày. Niên giám tòa thánh năm 2003 xác định ông đắc cử Giáo hoàng vào ngày 15 tháng 12 năm 1124, ngày khai mạc chức vụ mục tử đoàn chiên chúa là ngày 21 tháng 12 và qua đời ngày 13 tháng 2 năm 1130.
Trước khi trở thành giáo hoàng
Giáo hoàng Honorius II xuất thân từ một gia đình bình dân trong miền Fiagnano gần Imola, Romagne thuộc Đế quốc La Mã thần thánh vào thế kỷ XII với tên thật là Lamberto hay còn gọi là Lamberto Scannabecchi.
Học vấn của ông làm cho Giáo hoàng Pascal II quý mến nên gọi ông đến ở bên cạnh mình tại Rôma. Lamberto là một trong những hồng y đã theo Gêlasiô II trong cuộc lưu đày của ông này vào năm 1118-1119. Biểu lộ sự chống đối với quyền của hoàng đế được lựa chọn các Giám mục của đế quốc mình.
Lamberto trở thành một sự lựa chọn để được cử làm đặc sứ bên cạnh Henry V vào năm 1119 với thẩm quyền để đạt được một thỏa thuận về quyền trao chức. Sự chống đối này đã kết thúc với thỏa ước Worms Pactum Calixtium (Thỏa ước Calixtô) mà người ta còn gọi nó là thỏa ước Pacyum Lamberti ngày 23 tháng 9 năm 1113. Trước khi đắc cử Giáo hoàng, ông là Hồng y Ostia từ năm 1117.
Cuộc bầu cử giáo hoàng
Sau khi Giáo hoàng Calixtus II qua đời, ngày 15 hoặc 16 tháng 12 năm 1124, hồng y linh mục Teobaldo Boccapecora, được bầu làm Giáo hoàng với danh hiệu là Cêlestinô II.
Tuy nhiên, ngày hôm sau trong lúc ông đang tham dự đọc Kinh Te Deum (kinh tạ ơn) trước mắt các hồng y, ông bị tấn công và bị cưỡng ép bởi những người đàn ông thuộc phe cạnh tranh với phe đã làm cho ông được bầu.
Bị thương tích và tổn thương, dù muốn dù không, Cêlestinô II đã buộc phải từ bỏ ngai Giáo hoàng. Cêlestinô II không bao giờ được thừa nhận là một Giáo hoàng hợp pháp và trong danh sách Giáo hoàng thường được xem là một phản Giáo hoàng.
Honorius II đã được tôn lên làm Giáo hoàng ngày 21 tháng 12 năm 1124 bởi những người phản loại. Vài ngày sau ông mới được chấp nhận là được bầu chính thức.
Triều giáo hoàng
Honorius II canh tân những mối quan hệ thân hữu với gần hết các triều đình ở các nước châu Âu nhằm liên minh chống lại quân Saracens. Đến khi hoàng đế Basilio I lên ngôi, Hadriano II triệu tập công đồng Constantinopolis IV. Theo lời xin của vua Boris, công đồng đặt Giáo hội Bungari trực thuộc Giáo chủ đế đô.
Sức khoẻ rất kém, Honorius II đã về hưu ở tu viện San Gregorio tại Celio. Chính trong triều ông Dòng Prémontré và dòng Đền thờ được phê chuẩn. Ông được an táng trong Vương cung thánh đường thánh Gioan Latran.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Hônôriô II** (Latinh: **Honorius II**) là người kế nhiệm Giáo hoàng Callixtus II và là vị giáo hoàng thứ 163 của Giáo hội Công giáo. Theo niên giám tòa thánh năm 1806 thì ông đắc
**Hônôriô III** (Latinh: **Honorius III**) là vị giáo hoàng thứ 177 của Giáo hội Công giáo. Theo niên giám tòa thánh năm 1806 thì ông đắc cử Giáo hoàng năm 1216 và ở ngôi Giáo
**Lêôn II** (Tiếng Latinh: Leo II) là vị Giáo hoàng thứ 80 của Giáo hội Công giáo. Ông đã được giáo hội suy tôn là thánh sau khi qua đời. Theo niên giám tòa thánh
**Giáo hoàng đối lập Hônôriô II**, còn gọi là **Honorius II** (qua đời năm 1072) tên thật là **Pietro Cadalus** là một giáo hoàng đối lập từ năm 1061 – 1072. Ông sinh tại Verona
**Agathôn ** (Tiếng Latinh: **Agatho**) là vị giáo hoàng thứ 79 của giáo hội Công giáo. Ông đã được giáo hội suy tôn là thánh sau khi qua đời. Theo niên giám tòa thánh năm
right|thumb|Năm 1122, [[Heinrich V của đế quốc La Mã Thần thánh ký kết một thỏa thuận với Giáo hoàng Calixtô II được gọi là Hợp đồng Worms.]] **Thoả ước Worms** (), đôi khi được gọi
**Pierre**, tức **Pierre II của Courtenay** () (mất năm 1219), là hoàng đế của Đế quốc Latinh thành Constantinopolis từ năm 1216 đến 1217. ## Tiểu sử Pierre II là con trai của Pierre I
**Pedro II** (tiếng Anh: _Peter II_; 02 tháng 12 năm 1825 - 5 tháng 12 năm 1891), có biệt danh là "**Người cao thượng**", là vị hoàng đế thứ 2 và cuối cùng của Đế
[[Nhà nguyện Sistina|Nhà nguyện Sistine, địa điểm tổ chức Mật nghị Hồng y kể từ năm 1492.]] **Mật nghị hồng y** (hay còn gọi **Cơ mật viện bầu Giáo hoàng**) là một cuộc họp kín
**Heinrich IV** (11 tháng 11 năm 1050 – 7 tháng 8 năm 1106) là con trai đầu của hoàng đế Heinrich III và nữ hoàng Agnes. Ông là Vua La Mã Đức từ năm 1056,
**Dòng Anh Em Hèn Mọn** (tiếng Latinh: _Ordo Fratrum Minorum_) là một dòng tu Công giáo Rôma, và là nhánh chủ yếu và nổi bật nhất trong nhóm các Dòng Phanxicô. Dòng Anh Em Hèn
**Cuộc Thập tự chinh lần thứ năm** (1213-1221) là một cố gắng nhằm giành lại Jerusalem và phần còn lại của Đất Thánh bằng cách chinh phạt Triều đình Ayyubid hùng mạnh của Ai Cập.
**Dòng Huynh đệ Nhà Teuton Thánh Mẫu tại Jerusalem** (tên chính thức tiếng Latinh: _Ordo domus Sanctæ Mariæ Theutonicorum Hierosolymitanorum_; tiếng Đức: _Orden der Brüder vom Deutschen Haus St. Mariens in Jerusalem_), thường gọi tắt
**Văn khố Tông toà Vatican** (chữ Latin: _Archivum Apostolicum Vaticanum_; tiếng Ý: _Archivio Apostolico Vaticano_) là kho trong Thành Vatican lưu trữ tất cả giấy tờ được Toà Thánh ban bố, cũng chứa các công
nhỏ|alt=A partially unrolled scroll. opened from left to right to show a portion of the scroll with widely spaced vertical lines of a foreign language. Imprinted over two of the lines is an official-looking square
**Đế quốc Brasil** là một nhà nước tồn tại vào thế kỷ 19, có chủ quyền đối với các lãnh thổ tạo thành Brasil và Uruguay (cho đến năm 1828). Đế quốc Brasil là một
Theo lịch Gregory, năm **1897** (số La Mã: **MDCCCXCVII**) là năm bắt đầu từ ngày thứ Sáu. ## Sự kiện ### Khoa học và Kỹ thuật * 28 tháng 1: Rudolf Diesel khởi động thành