✨Giáo hoàng Clêmentê IX

Giáo hoàng Clêmentê IX

Clêmentê IX (Latinh: Clemens IX) là vị giáo hoàng thứ 238 của giáo hội công giáo. Theo niên giám tòa thánh năm 1806 thì ông đắc cử Giáo hoàng năm 1667 và ở ngôi Giáo hoàng trong 2 năm 5 tháng 24 ngày. Niên giám tòa thánh năm 2003 xác định ông đắc cử Giáo hoàng ngày 10 tháng 6 năm 1667, ngày khai mạc chức vụ mục tử đoàn chiên chúa là ngày 26 tháng 6 và ngày kết thúc triều đại của ông là ngày 9 tháng 12 năm 1669.

Giáo hoàng Clemens IX sinh tại Pistoia ngày 27 tháng 1 năm 1600 với tên thật là Giulio Rospigliosi.

Triều đại giáo hoàng

Ông vừa là một người học thức vừa là một người rộng lượng đối với người nghèo. Ông mời những người hành khất cùng đồng bàn và chính ông phục vụ họ. Ông đón tiếp bất kỳ ai mà chẳng hề có sự phân biệt và ông thú nhận những lỗi lầm riêng của mình. Ông làm trung gian hoà giải giữa các nước Pháp, Tây Ban Nha, Anh và Hà Lan, để đem lại hoà bình cho vùng Aquisgrana.

Khẩu hiệu của ông là "Aliis non sibi clemens" (Khoan dung với người khác, chứ không cho mình). Ông có tài ngoại giao và ước ao mang lại bình an, nên ông đã giải quyết xong vụ việc rất khó chịu của 4 giám mục Alet, Beauvais, Angers và Pamiers vẫn chống lại việc ký vào bản Công thức (Formulaire). Đó là "Hòa bình Clêmentê".

Giáo thuyết Jansénius đã bị Giáo hoàng Innocent X lên án năm 1653. Nhưng phe Jansénius vẫn không tuân hành. Vua Louis XIV phải dùng biện pháp cứng rắn vẫn không có tác dụng. Năm 1669, Giáo hoàng Clemens IX tuyên bố dùng biện pháp ôn hòa, hy vọng họ trở lại. Nhưng phe Jansénius càng ráo riết tuyên truyền, rồi đả kích cả việc sùng kính đức Maria cũng như phong trào tôn sùng thánh tâm.

Ông cũng góp phần vào việc ký hiệp ước Aix-la-Chapelle (1668). Ông vẫn mơ ước tập hợp được các vua chúa Kitô giáo để chống lại quân Thổ, nhưng đã qua đời khi nghe thành phố Canđia (Hy Lạp) thất thủ, giữa lúc vua Louis XIV tiếp kiến vị đại sứ của vua Thổ một cách long trọng. Thời ông, Hàng cột Bernini của Đền thờ Thánh Phêrô (284 cột) được trang trí với 140 tượng thánh.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Clêmentê IX** (Latinh: **Clemens IX**) là vị giáo hoàng thứ 238 của giáo hội công giáo. Theo niên giám tòa thánh năm 1806 thì ông đắc cử Giáo hoàng năm 1667 và ở ngôi Giáo
**Lêôn IX** (Latinh: **Leo IX**) là người kế nhiệm Giáo hoàng Đamasô Nhị Thế và là vị giáo hoàng thứ 152 của Giáo hội Công giáo. Ông đã được giáo hội suy tôn là thánh
**Clêmentê I** (Latinh: _Clemens I_) cũng được gọi là **Clement thành Roma** hay **Clement thuộc Roma** (Latinh: _Clemens Romanus_), để phân biệt với Alessandrinus (?-97). Ông được nhắc đến từ rất sớm là Giám mục
**Clêmentê II** (Latinh: **Clemens II**) là người kế nhiệm Giáo hoàng Gregory VI sau khi vị này bị cưỡng bách từ chức vào ngày 20 tháng 12 năm 1046. Theo niên giám tòa thánh năm
**Bônifaciô IX** (Latinh: **Bonifacius IX**) là vị giáo hoàng thứ 203 của giáo hội công giáo. Theo niên giám tòa thánh năm 1806 thì ông đắc cử Giáo hoàng năm 1389 và ở ngôi Giáo
**Clêmentê IV** (; 23 tháng 11, 1190 – 29 tháng 11, 1268), tên khai sinh **Gui Foucois** (; hay __) là vị giáo hoàng thứ 183 của Giáo hội Công giáo. Theo niên giám tòa
**Lịch sử của chế độ Giáo hoàng** là một lịch sử lâu dài kéo dài trong suốt 2000 năm với rất nhiều sự kiện và biến động. Giáo hội Công giáo nhìn nhận Giáo hoàng
**Lãnh địa Giáo hoàng** hay **Nhà nước Giáo hoàng** (tiếng Ý: _Stato Pontificio_; tiếng Anh: _Papal States_), tên gọi chính thức là **Nhà nước Giáo hội** hay **Quốc gia Giáo hội** (tiếng Ý: _Stato della
nhỏ|235x235px|Quốc huy của [[Tòa Thánh]] Dưới đây là **danh sách các giáo hoàng** theo quốc gia nơi sinh ở thời cổ đại – Trung Cổ và theo quốc tịch ở thời hiện đại, được liệt
**Biển Đức IX** hoặc **Bênêđictô IX** (Latinh: _Benedictus IX_) là giáo hoàng được liệt kê ở vị trí thứ 145, 147, 150 của Giáo hội Công giáo. Triều đại Giáo hoàng này xảy ra nhiều
**Grêgôriô VII** (Latinh: **Gregorius VII**) là một giáo hoàng có vai trò rất lớn đối với lịch sử giáo hội Công giáo và được suy tôn là thánh sau khi qua đời. Ông là nhân
**Nicôla II** (Latinh: **Nicolau II**) được coi là người kế nhiệm Giáo hoàng Stephen IX sau khi Giáo hoàng giả Benedict IX bị truất phế. Theo niên giám tòa thánh năm 1861 thì ông đắc
**Hônôriô III** (Latinh: **Honorius III**) là vị giáo hoàng thứ 177 của Giáo hội Công giáo. Theo niên giám tòa thánh năm 1806 thì ông đắc cử Giáo hoàng năm 1216 và ở ngôi Giáo
**Giáo hoàng** (, ) là vị giám mục của Giáo phận Rôma, lãnh đạo tinh thần của Giáo hội Công giáo toàn thế giới. Theo quan điểm của Giáo hội Công giáo, giáo hoàng là
**Năm của ba giáo hoàng** là cách gọi một năm mà trong đó Giáo hội Công giáo phải bầu hai giáo hoàng mới – tức là có ba người khác nhau làm giáo hoàng trong
**Đamasô II** (Latinh: **Damasus II**), tên khai sinh là **Poppo**,, được kể như là giáo hoàng thứ 151. Theo niên giám tòa thánh năm 1806 thì ông đắc cử Giáo hoàng năm 1048 và ở
**Alexanđê VIII** (Latinh: **Alexander VIII**) là vị giáo hoàng thứ 241 của giáo hội công giáo. Theo niên giám tòa thánh năm 1806 thì ông đắc cử Giáo hoàng năm 1689 và ở ngôi Giáo
**Biên niên sử Giáo hội Công giáo Rôma** này ghi lại nhiều sự kiện xảy ra trong lịch sử Giáo hội Công giáo Rôma trải dài gần hai nghìn năm, song song cùng lịch sử
**Giáo hội Công giáo**, gọi đầy đủ là **Giáo hội Công giáo Rôma**, là giáo hội Kitô giáo được hiệp thông hoàn toàn với vị giám mục giáo phận Rôma, hiện tại là Giáo hoàng
Giáo hội Công giáo dành một sự tôn kính đặc biệt cho **Maria** (mẹ của Chúa Giêsu). Điều này được dựa trên những quy điển của Kinh Thánh về màu nhiệm nhập thể của Con
**Thánh Phêrô** hay **Thánh Peter** (Tiếng Hy Lạp: _Πέτρος_, _Pétros_ "Đá", **Kêpha** (**Cephas**), **Phi-e-rơ**, hoặc thỉnh thoảng là **Simôn con ông Giôna**; Tiếng Anh: **Saint Peter**) là tông đồ trưởng trong số mười hai Tông
**Thánh Rôsa của Lima**, T.O.S.D. (20 tháng 4 năm 1586 - 24 tháng 8 năm 1617), là một thành viên của Dòng ba Đa Minh ở Lima, Peru, người được biết đến với cả đời
nhỏ|Mathilde von Tuszien và Hugo von Cluny biện hộ cho Heinrichs IV **Tranh cãi việc bổ nhiệm giáo sĩ** là đỉnh điểm của một cuộc xung đột chính trị trong thời Trung cổ châu Âu
**Caterina de' Medici** (; – ), hoặc **Catherine de Médicis** theo tiếng Pháp, là một nữ quý tộc người Ý và trở thành Vương hậu nước Pháp từ năm 1547 đến năm 1559, với tư
:link= _Bài này viết về thành phố Roma. "Rome" được chuyển hướng đến đây. Với những mục đích tìm kiếm khác, vui lòng xem La Mã (định hướng)._ **Roma** (tiếng Latinh và tiếng Ý: _Roma_
**Heinrich IV** (11 tháng 11 năm 1050 – 7 tháng 8 năm 1106) là con trai đầu của hoàng đế Heinrich III và nữ hoàng Agnes. Ông là Vua La Mã Đức từ năm 1056,
**Sigismund III Vasa** (tên khác: **Sigismund III của Ba Lan**, , ; 20 tháng 6 năm 1566 – 30 tháng 4 năm 1632 N.S.) là vua của Ba Lan và Đại công tước của Litva,
Ngày **28 tháng 1** là ngày thứ 28 trong lịch Gregory. Còn 337 ngày trong năm (338 ngày trong năm nhuận). ## Sự kiện *98 - Sau cái chết của Nerva, Trajan được tôn làm
**Narai** ( 16 tháng 2 năm 1633 - 11 tháng 7 năm 1688) hoặc **Ramathibodi III** (รามาธิบดีที่ 3) hay **Ramathibodi Si Sanphet** (รามาธิบดีศรีสรรเพชญ์), là vị vua thứ 27 của vuơng quốc Ayutthaya từ năm 1656
**Isabel Clara Eugenia của Tây Ban Nha** (; 12 tháng 8 năm 1566 - 1 tháng 12 năm 1633) là nhà cai trị của Hà Lan thuộc Tây Ban Nha ở Vùng đất thấp và
**Louis của Pháp** (tiếng Pháp: Louis de Bourbon; 1 tháng 11 năm 1661 – 14 tháng 4 năm 1711) là trưởng nam của Louis XIV của Pháp hay còn biết đến với vương hiệu __Vua
::link= _"Florence" được chuyển hướng đến đây. Với những mục đích tìm kiếm khác, vui lòng xem Florence (định hướng)._ **Firenze** ( hay còn phổ biến với tên gọi **Florence** trong tiếng Anh và tiếng
thumb|right|Thành phố sơ khởi được hình thành từ [[Bảy ngọn đồi La Mã bao quanh bởi tường thành Servius (màu xanh) được xây dựng vào đầy thế kỷ 4 TCN. Tường thành Aurelianus (màu đỏ)
Từ thời kỳ cổ đại, **Đức** (lúc đó được người La Mã gọi là vùng đất Germania) đã có các bộ lạc người German (tổ tiên trực tiếp của người Đức) chính thức cư ngụ
**Bắc Macedonia**, quốc hiệu là **Cộng hòa Bắc Macedonia**, nhưng tên gọi Cộng hòa Macedonia cũng được dùng rộng rãi. Ngày 12 tháng 6 năm 2018, Macedonia và Hy Lạp ký Hiệp định Prespa chấm
**Chiến dịch mùa Xuân năm 1975**, hay **Tổng tiến công và nổi dậy mùa Xuân 1975, giải phóng hoàn toàn miền Nam**, là những cuộc tấn công quân sự cuối cùng của Quân Giải phóng