✨Giải vô địch cờ vua thế giới 1975

Giải vô địch cờ vua thế giới 1975

Giải vô địch cờ vua thế giới năm 1975 gồm một chuỗi các giải đấu để chọn ra nhà vô địch thế giới. Tuy nhiên trận tranh ngôi vua cờ không tổ chức được do bất đồng về thể thức thi đấu. Theo kết quả đấu loại, đương kim vua cờ Bobby Fischer (Hoa Kỳ) được lên lịch đấu với nhà thách đấu Anatoly Karpov (Liên Xô) tại Manila, bắt đầu từ ngày 1 tháng 6 năm 1975. Fischer từ chối thi đấu với thể thức thời đó là "Thắng sau 24 ván". Sau khi không có được tiếng nói chung với FIDE, Fischer bị tước danh hiệu vua cờ. Karpov trở thành vua cờ thứ 12 vào ngày 3 tháng 4 năm 1975 mà không cần phải thi đấu.

Các giải liên khu vực 1973

Hai giải Liên khu vực với 18 kỳ thủ mỗi giải, chơi theo thể thức vòng tròn một lượt nhằm tuyển ra 3 kỳ thủ đứng đầu mỗi vòng loại cho Giải đấu Ứng viên. Leningrad và Petrópolis, Brasil là các địa điểm thi đấu.

:

Korchnoi, Karpov và Byrne giành quyền tham dự Giải đấu Ứng viên.

:

Mecking giành vé đầu tiên dự Giải đấu Ứng viên, còn ba kỳ thủ đồng hạng nhì phải thi đấu một giải playoff ở Portoroz nhằm giành hai tấm vé.

:

Portisch và Polugaevsky giành hai tấm vé dự giải.

Giải đấu Ứng viên 1974

Giải đấu các ứng cử viên năm 1974 diễn ra theo thể thức đấu loại trực tiếp. Spassky là á quân trận tranh ngôi và Petrosian là á quân Giải đấu Ứng viên trước đó được vào thẳng giải đấu, cùng với sáu kỳ thủ từ hai giải Liên khu vực.

Ở tứ kết, người thắng ba ván trước lọt vào vòng sau, không kể các ván hòa. Ở bán kết là bốn ván thắng, còn chung kết là năm ván thắng nhưng không quá 24 ván. Karpov thắng Korchnoi 3–2 với 19 ván hòa, tức đánh đủ 24 ván, do đó giành quyền thách đấu Fischer.

Vòng bán kết có hai cựu vua cờ là Petrosian và Spassky, thi đấu ở hai trận đấu khác nhau. Hai người từng gặp nhau trong các trận tranh ngôi năm 1966 và 1969. Cả hai đều bị loại ở bán kết. Mặc dù luật quy định bán kết phải thắng bốn ván, nhưng Petrosian đã bỏ cuộc sau khi thua ba ván.

Chung kết giải đấu Ứng viên

Trận tranh ngôi vua cờ

Trước trận đấu năm 1972 với Spassky, Fischer đã cảm thấy rằng thể thức ai giành được 12½ điểm trước là không công bằng, vì nó khuyến khích ai đang dẫn trước tìm cách thủ hòa thay vì quyết thắng. Bản thân ông cũng sử dụng chiến thuật này trong trận đấu với Spassky: sau khi vượt lên dẫn trước với khoảng cách an toàn, ông đã cầm hòa các ván từ 14 đến 20. Với mỗi trận đấu, ông tiến gần hơn đến danh hiệu, trong khi Spassky mất dần cơ hội gỡ lại. Phong cách thi đấu này không làm Fischer hài lòng. Thay vào đó, ông yêu cầu thể thức được thay đổi thành thể thức được sử dụng trong Giải vô địch thế giới đầu tiên, giữa Wilhelm Steinitz và Johannes Zukertort. Khi đó người thắng cuộc là kỳ thủ đầu tiên đạt được 10 ván thắng, không kể các ván hòa. Trong trường hợp hòa 9-9, nhà vô địch sẽ bảo vệ được danh hiệu và giải thưởng chia đều. Trong đại hội thường niên FIDE tổ chức năm 1974 ở Olympiad Nice, các đại biểu đã bỏ phiếu ủng hộ đề xuất 10 ván thắng của Fischer, nhưng bác bỏ điều kiện hòa 9–9, cũng như khả năng trận đấu không giới hạn nếu chưa đủ số ván thắng. Đáp lại, Fischer từ chối bảo vệ danh hiệu vua cờ. Thời hạn để Fischer xem xét lại được gia hạn, nhưng ông không trả lời. Vì vậy Karpov được trao ngôi vua cờ vào ngày 3 tháng 4 năm 1975.

Sau trận đấu

Sau khi Fischer bỏ cuộc, Karpov mặc định trở thành nhà vô địch thế giới. Liệu Karpov có thể thắng được Fischer hay không là một điều suy đoán. Vua cờ tương lai Garry Kasparov cho rằng Karpov có cơ hội tốt, bởi vì ông đã đánh bại Spassky một cách thuyết phục và là một kỳ thủ chuyên nghiệp khó chơi thuộc thế hệ trẻ hơn. Thực sự Karpov có những ván đấu chất lượng cao hơn, trong khi đó Fischer đã không thi đấu trong ba năm. Quan điểm này được chính Karpov đồng ý. Spassky lại cho rằng Fischer thắng vào năm 1975 nhưng Karpov sẽ lại trở thành nhà thách đấu và đánh bại Fischer vào năm 1978.

Karpov đã trở thành nhà vô địch thế giới mà không đánh bại vua cờ trước đó trong một trận đấu, khiến một số người nghi ngờ về tính hợp lệ của danh hiệu. Ông đã đáp lại những nghi ngờ này bằng cách tham gia gần như mọi giải đấu lớn trong mười năm tiếp theo. Ông đã vô địch giải đấu mạnh Milan một cách thuyết phục năm 1975 và giành được chức vô địch Liên Xô đầu tiên trong ba chức vô địch trong sự nghiệp vào năm 1976. Ông đã có một chuỗi thắng giải ấn tượng trong những giải đấu trước các kỳ thủ hàng đầu thế giới. Karpov giữ kỷ lục vô địch nhiều giải đấu liên tiếp nhất (9 giải) cho đến khi kỷ lục bị Garry Kasparov (14 giải) xô đổ. Do đó, hầu hết các chuyên gia đã công nhận ông là một vua cờ hợp lệ.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Giải vô địch cờ vua thế giới năm 1975** gồm một chuỗi các giải đấu để chọn ra nhà vô địch thế giới. Tuy nhiên trận tranh ngôi vua cờ không tổ chức được do
nhỏ|Đương kim vô địch thế giới [[Gukesh Dommaraju người Ấn Độ|290x290px]] **Giải vô địch cờ vua thế giới** là giải đấu được tổ chức để xác định nhà vô địch thế giới về cờ vua.
**Giải vô địch cờ vua thế giới 1993** là một trong những trận đấu gây tranh cãi nhất trong lịch sử cờ vua, với nhà vô địch cờ vua thế giới đương nhiệm Garry Kasparov
phải|nhỏ|360x360px| Nhà vô địch cờ vua thế giới hiện tại [[Cư Văn Quân người Trung Quốc ]] **Giải vô địch cờ vua nữ thế giới** (**WWCC**) là giải đấu nhằm mục đích xác định nhà
**Veselin Topalov** (sinh 15 tháng 3 năm 1975) là một đại kiện tướng cờ vua người Bulgaria và cựu vô địch cờ vua thế giới của FIDE. Anh là kỳ thủ số một của Bulgaria
**Trung tâm Thương mại Thế giới** (tiếng Anh: _World Trade Center_, viết tắt **WTC**; cũng được gọi **Tòa tháp đôi**) là tên gọi ban đầu cho cả tổ hợp bảy tòa nhà trước đây nằm
**Vladimir Borisovich Kramnik** (tiếng Nga: _Владимир Борисович Крамник_; sinh ngày 25 tháng 6 năm 1975) là đại kiện tướng cờ vua người Nga và là cựu vô địch cờ vua quốc tế hợp nhất. Kramnik
Karpov năm 1993 **Anatoly Evgenyevich Karpov** (; sinh 23 tháng 5 năm 1951) là một đại kiện tướng cờ vua người Nga và là cựu vô địch cờ vua thế giới. Ông là nhà vô
**Tigran Vartanovich Petrosian** (; ; 17 tháng 6 năm 1929 – 13 tháng 8 năm 1984) là một Đại kiện tướng cờ vua người Armenia–Liên Xô và là nhà vô địch thế giới từ năm 1963
**Garry Kimovich Kasparov** (tiếng Nga: Га́рри Ки́мович Каспа́ров; phát âm như _kas-PA-rov_ với trọng âm ở âm tiết thứ hai) sinh ngày 13 tháng 4 năm 1963, là siêu đại kiện tướng cờ vua người
**Trận chung kết của UEFA Euro 2016**, phiên bản thứ mười lăm của Giải vô địch bóng đá châu Âu đã đến. Đây là giải đấu bóng đá quốc tế được UEFA tổ chức 4
**Efim Petrovich Geller** (, ; 8 tháng 3 năm 1925 – 17 tháng 11 năm 1998) là một kỳ thủ cờ vua Liên Xô (Xô viết Ukraina) và là một đại kiện tướng hàng đầu
Biên bản trận đấu giữa Robert Fischer và [[Miguel Najdorf tại vòng 3 Olympiad Cờ vua năm 1970]] **Robert James** "**Bobby**" **Fischer( Nhà vô địch cờ vua lần thứ 11, năm 1972)** (9 tháng 3
**Alexander Genrikhovich Beliavsky** (, ; chữ Latinh: _Belyavsky_; sinh ngày 17 tháng 12 năm 1953) là một kỳ thủ cờ vua người Ukraina và Slovenia. Ông được FIDE trao tặng danh hiệu Đại kiện tướng
**Antônio Augusto Ribeiro Reis Júnior** (sinh ngày 30 tháng 1 năm 1975), thường được gọi là **Juninho** hay **Juninho Pernambucano**, là một cựu cầu thủ bóng đá Brasil chơi ở vị trí tiền vệ và
**Lukas Josef Podolski** (phát âm: _ˈlukas poˈdolski_; tên khai sinh: **Łukasz Józef Podolski**) sinh ngày 4 tháng 6 năm 1985 tại Gliwice, Ba Lan, là một cầu thủ bóng đá người Đức gốc Ba Lan
**Sân vận động MetLife** () là một sân vận động tại Khu liên hợp thể thao Meadowlands ở East Rutherford, New Jersey, cách Thành phố New York 5 dặm (8 km) về phía Tây. Được khánh
**Michel François Platini** (phiên âm tiếng Việt như: _Mi-sen Ph-răng-xoa Pla-ti-ni_) (sinh ngày 21 tháng 6 năm 1955 tại Jœuf, Pháp) là một cựu cầu thủ của Juventus, cựu huấn luyện viên bóng đá và
**Camp Nou** (, có nghĩa là _sân mới_, thường được gọi bằng tiếng Anh là **Nou Camp**), được đặt tên là **Spotify Camp Nou** vì lý do tài trợ, là sân nhà của câu lạc
**Giải bóng đá vô địch quốc gia Hy Lạp** (**Super League 1**, ), hay còn gọi là **Super League Stoiximan** vì lý do tài trợ, là hạng đấu bóng đá chuyên nghiệp cao nhất ở
**Lyon** (phát âm [ljɔ̃]; phiên âm tiếng Việt: **Li-ông**) là thành phố toạ lạc ở phía đông nam nước Pháp, là nơi hợp lưu của hai con sông là sông Rhône và sông Saône. Lyon
**Võ thuật tổng hợp** hay **Võ thuật tự do** (Tiếng Anh: _mixed martial arts_, viết tắt **MMA**), đôi khi còn được gọi với cái tên **đấu lồng**, là một môn thể thao đối kháng toàn
**Giải bóng đá vô địch quốc gia Argentina** (**Primera División**, ), được biết đến chính thức là **Liga Profesional de Fútbol**, ​​hoặc **Torneo Sur Finanzas** vì lý do tài trợ, là một giải bóng đá
**Igor Ivanovich Belanov** (tiếng Nga: И́горь Ива́нович Бела́нов) hay Ihor Ivanovych Bielanov (tiếng Ukraina: Ігор Іванович Бєланов; sinh ngày 25 tháng 9 năm 1960) là một cựu cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Liên
**Eusébio da Silva Ferreira** (Tiếng Bồ Đào Nha ở châu Âu: [ewˈzɛβju ðɐ ˈsiɫvɐ fɨˈʁɐjɾɐ]; 25 tháng 1 năm 1942 - 5 tháng 1 năm 2014) là một cầu thủ bóng đá người Bồ Đào
**Paul Keres** (7 tháng 1 năm 19165 tháng 6 năm 1975) là một Đại kiện tướng cờ vua người Estonia đồng thời là tác giả viết về cờ vua. Ông nằm trong top những kỳ
**Gerd Müller** (IPA: [gɛʀt 'mʏlɐ]) (3 tháng 11 năm 1945 - 15 tháng 8 năm 2021) là một cựu cầu thủ bóng đá người Đức và là một trong những tay săn bàn xuất sắc
**Grzegorz Bolesław Lato** (sinh 8 tháng 4 năm 1950 tại Malbork, Ba Lan) là cựu cầu thủ bóng đá người Ba Lan, chơi ở vị trí tiền đạo cánh phải, là cầu thủ giữ thành
**Hernán Jorge Crespo** (; sinh ngày 5 tháng 7 năm 1975) là cựu cầu thủ bóng đá người Argentina hiện đang là huấn luyện viên trưởng của câu lạc bộ Al Ain Anh sinh ra
**Nona Gaprindashvili** (; sinh 3 tháng 5 năm 1941) là một kỳ thủ cờ vua Gruzia, nhà vô địch nữ thứ sáu (1962–1978) và là kỳ thủ nữ đầu tiên đạt được danh hiệu đại
**Viktor Lvovich Korchnoi** (; 23 tháng 3 năm 1931 – 6 tháng 6 năm 2016) là một đại kiện tướng cờ vua Liên Xô (trước năm 1976) và Thụy Sĩ (sau năm 1980). Ông được
**Cúp bóng đá châu Á** (**AFC Asian Cup**) là giải đấu bóng đá hàng đầu đội tuyển bóng đá nam quốc gia thuộc Liên đoàn bóng đá châu Á (AFC), nhằm xác định nhà vô
**Mark Anthony Viduka** ( sinh ngày 9 tháng 10 năm 1975) là cầu thủ bóng đá đã giải nghệ người Úc, trước đây anh chơi ở vị trí trung phong. Anh là đội trưởng đội
**Edson Arantes do Nascimento** (; 23 tháng 10 năm 1940 – 29 tháng 12 năm 2022), thường được biết đến nhiều nhất với tên gọi **Pelé**, là một cố cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp
**Søren Lerby** (sinh ngày 1 tháng 2 năm 1958) là một cựu danh thủ bóng đá, một huấn luyện viên và người đại diện cầu thủ Đan Mạch. Khi còn là một cầu thủ bóng
**Paul Breitner** (sinh 5 tháng 9 năm 1951 tại Kolbermoor, Bavaria) là một cựu cầu thủ bóng đá Đức. Ông có 48 lần khoác áo đội tuyển quốc gia và là một trong số những
**Robert Bernard "Robbie" Fowler** (sinh ngày 9 tháng 4 năm 1975) là một cựu cầu thủ bóng đá người Anh và cựu tuyển thủ đội tuyển bóng đá quốc gia Anh. Fowler được những người
**Hugo Sánchez Márquez** (sinh 11 tháng 7 năm 1958), biệt hiệu **Pentapichichi** và **Hugol**, là huấn luyện viên và cựu cầu thủ bóng đá người México, chơi ở vị trí tiền đạo. Ông đã chơi
**Hoa hậu Thế giới **(tiếng Anh: **Miss World**) là tên cuộc thi sắc đẹp quốc tế được Sách Kỷ lục Guinness công nhận là cuộc thi có có quy mô lớn thứ nhất trên thế
**Teófilo Juan Cubillas Arizaga** (sinh 8 tháng 3 năm 1949 gần Puente Piedra, Lima) là cựu cầu thủ bóng đá người Peru. Ông được coi là cầu thủ vĩ đại nhất Peru mọi thời đại.
**José João Altafini** (sinh ngày 24 tháng 7 năm 1938), còn được biết đến với tên gọi **"Mazzola"** ở Brasil (do lúc mới bắt đầu sự nghiệp đã có những nhận xét cho rằng ông
**Câu lạc bộ bóng đá Paris Saint-Germain** (thường được gọi là **Paris Saint-Germain**, , **Paris SG** hoặc đơn giản là **PSG**) là một câu lạc bộ bóng đá chuyên nghiệp có trụ sở tại Paris,
**Đội tuyển bóng đá quốc gia Argentina** () là đội tuyển bóng đá đại diện cho Argentina tại các giải đấu bóng đá nam quốc tế và được quản lý bởi Hiệp hội bóng đá
## Thập niên 1940 ### 1945 *Hội nghị Yalta *Hội nghị Potsdam ### 1946 * Tháng 1: Nội chiến Trung Quốc tái diễn giữa hai thế lực của Đảng Cộng sản và Quốc Dân Đảng.
**Graz** (; tiếng Slovene: _Gradec_, tiếng Séc: _Štýrský Hradec_) là thành phố thủ phủ của bang Steiermark và là thành phố lớn thứ hai tại Áo chỉ sau Viên. Tính đến ngày 1 tháng 1
**Oliver Rolf Kahn** (; sinh 15 tháng 6 năm 1969 ở Karlsruhe) là một cựu thủ môn bóng đá người Đức. Anh bắt đầu sự nghiệp bóng đá trong đội trẻ của câu lạc bộ
**Olympique de Marseille** (, ; , ), còn được gọi đơn giản là **Marseille** hoặc viết tắt **OM** (, ), là một câu lạc bộ bóng đá chuyên nghiệp tại thành phố Marseille, Pháp; được
**Câu lạc bộ bóng đá Al Nassr** (; _Naṣr_ có nghĩa là _Chiến thắng_) là một câu lạc bộ bóng đá Ả Rập Xê Út có trụ sở tại Riyadh. Được thành lập vào năm
**Johan Cruyff** ( ) (phát âm gần như Craif), tên đầy đủ: **Hendrik Johannes Cruyff** (thường được viết là **Johan Cruyff** ở bên ngoài Hà Lan) (sinh 25 tháng 4 năm 1947 tại Amsterdam –
**Peter Leslie Shilton** (sinh ngày 18 tháng 9 năm 1949), là một cựu cầu thủ bóng đá người Anh chơi ở vị trí thủ môn. Ông hiện đang nắm giữ kỷ lục về số lần