✨Giải vô địch bóng đá nữ thế giới 1999

Giải vô địch bóng đá nữ thế giới 1999

Giải vô địch bóng đá nữ thế giới 1999 là Giải vô địch bóng đá nữ thế giới thứ ba được FIFA tổ chức. Giải diễn ra tại Hoa Kỳ và đội chủ nhà đã giành chức vô địch lần thứ hai. Đây là lần đầu tiên giải được tổ chức tại một quốc gia thuộc Bắc Mỹ. Giải lập được một kỷ lục, đó là trận chung kết giữa và tại Sân vận động Rose Bowl, Pasadena, California với sự chứng kiến của 90.185 khán giả (trong đó có tổng thống Bill Clinton) là sự kiện thể thao dành cho phái nữ có lượng người theo dõi trực tiếp đông nhất trong lịch sử. Đây cũng là kỳ World Cup nữ duy nhất mà đội tuyển chủ nhà lên ngôi vô địch.

Linh vật chính thức của giải đấu là cáo Nutmeg, cô mặc chiếc áo phông trắng có dòng chữ USA trắng trên nền đỏ. Cổ và gấu áo của cô có màu xanh dương

Sân vận động

Các đội tham dự

Các đội tuyển tham dự vòng chung kết

Danh sách cầu thủ tham dự giải

Trọng tài

; CAF

  • Cofie Comfort (Ghana)
  • Bola Elizabeth Abidoye (Nigeria)
  • Omoleye Adeyemi Adeola (Nigeria)
  • Fatou Gaye (Sénégal)

;AFC

  • Lu Lijuan (Trung Quốc)
  • Zuo Xiudi (Trung Quốc)
  • Yoshizawa Hisae (Nhật Bản)
  • Im Eun-Ju (Hàn Quốc)
  • Ri Song-Ok (CHDCND Triều Tiên)

; CONCACAF

  • Sonia Denoncourt (Canada)
  • Maria Rodríguez (México)
  • Virginia Tovar (México)
  • Jackeline Blanquice (Panama)
  • Boni Bishop (Trinidad và Tobago)
  • Kari Seitz (Hoa Kỳ)
  • Sandra Hunt (Hoa Kỳ)

;CONMEBOL

  • Ana Bia Batista (Brasil)
  • Cleidy Mary Ribeiro (Brasil)
  • Maria Edilene Siqueira (Brasil)
  • Martha Liliana Pardo (Colombia)
  • Ana Isabel Pérez (Peru)
  • Marisela de Fuentes (Venezuela)

;UEFA

  • Gitte Nielsen (Đan Mạch)
  • Katriina Elovirta (Phần Lan)
  • Petteri Kari (Phần Lan)
  • Ghislaine Labbe (Pháp)
  • Elke Günthner (Đức)
  • Corrie Kruithof (Hà Lan)
  • Ann Wenche Kleven (Na Uy)
  • Nicole Petignat (Thụy Sĩ)
  • Susanne Borg (Thụy Điển)

;OFC

  • Tammy Ogston (Úc)

Vòng bảng

Bảng A

|}






Bảng B

|}






Bảng C

|}






Bảng D

|}






Vòng đấu loại trực tiếp

Tóm tắt

Tứ kết




Bán kết


Tranh hạng ba

Không tổ chức hiệp phụ.

Chung kết

Vô địch

Giải thưởng

Đội hình toàn sao

Cầu thủ ghi bàn

;7 bàn

  • Sissi
  • Tôn Văn

;4 bàn

  • Ann-Kristin Aarønes

;3 bàn

  • Pretinha
  • Kim Yên
  • Lưu Ái Linh
  • Inka Grings
  • Bettina Wiegmann
  • Tiffeny Milbrett
  • Marianne Pettersen
  • Hege Riise
  • Nkiru Okosieme

;2 bàn

  • Cidinha
  • Kátia
  • Charmaine Hooper
  • Michelle Akers
  • Mia Hamm
  • Kristine Lilly
  • Cindy Parlow
  • Tisha Venturini
  • Elena Fomina
  • Olga Letuchova
  • Mercy Akide
  • Hanna Ljungberg
  • Victoria Svensson
  • Jo Song-Ok
  • Trương Âu Ảnh
  • Julie Murray
  • Patrizia Panico

;1 bàn

  • Maycon
  • Nenê
  • Silvana Burtini
  • Janni Johansen
  • Brandi Chastain
  • Ariane Hingst
  • Steffi Jones
  • Renate Lingor
  • Birgit Prinz
  • Sandra Smisek
  • Brandi Chastain
  • Joy Fawcett
  • Julie Foudy
  • Shannon MacMillan
  • Maribel Domínguez
  • Solveig Gulbrandsen
  • Unni Lehn
  • Linda Medalen
  • Dagny Mellgren
  • Brit Sandaune
  • Natalia Barbachina
  • Irina Grigorieva
  • Natalia Karasseva
  • Olga Karasseva
  • Galina Komarova
  • Larissa Savina
  • Nana Gyamfua
  • Otake Nami
  • Nkechi Egbe
  • Prisca Emeafu
  • Rita Nwadike
  • Jane Tornqvist
  • Kristin Bengtsson
  • Malin Moström
  • Jin Pyol-Hui
  • Kim Kum-Sil
  • Phạm Vân Khiết
  • Lưu Anh
  • Phổ Vĩ
  • Triệu Lợi Hồng
  • Cheryl Salisbury
  • Paola Zanni

;Phản lưới nhà

  • Brandi Chastain (trận gặp Đức)
  • Isozaki Hiromi (trận gặp Na Uy)
  • Ifeanyichukwu Chiejine (trận gặp Hoa Kỳ)

Bảng xếp hạng giải đấu

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Trận chung kết Giải vô địch bóng đá nữ thế giới 1999 là trận đấu bóng đá diễn ra ngày 10 tháng 7 năm 1999, nhằm xác định nhà vô địch của giải bóng đá
**Giải vô địch bóng đá nữ thế giới 1999** là Giải vô địch bóng đá nữ thế giới thứ ba được FIFA tổ chức. Giải diễn ra tại Hoa Kỳ và đội chủ nhà đã
**Vòng loại Giải vô địch bóng đá nữ thế giới 1999** chứng kiến 67 đội tuyển từ sáu liên đoàn thành viên FIFA tranh tài để chọn ra 16 suất tại vòng chung kết. Các
**Vòng loại Giải vô địch bóng đá nữ thế giới 1999** của UEFA được tổ chức từ 21 tháng 8 năm 1997 tới 11 tháng 10 năm 1998. Mười sáu đội tuyển thuộc Nhóm A
Dưới đây là danh sách cầu thủ được triệu tập cho Giải vô địch bóng đá nữ thế giới 1999 tại Hoa Kỳ. ## Bảng A ###### Huấn luyện viên: Jørgen Hvidemose Huấn luyện viên:
**Giải vô địch bóng đá nữ thế giới** (tiếng Anh: **FIFA Women's World Cup**, còn được gọi là **Cúp bóng đá nữ thế giới**, hay **World Cup nữ** trong tiếng Việt) là giải đấu bóng
**Giải vô địch bóng đá nữ thế giới 2023** hay còn gọi là **Cúp bóng đá nữ thế giới 2023** (tiếng Anh: _2023 FIFA Women's World Cup;_ tiếng Māori: _FIFA Wahine o te Ipu o
**Trận chung kết Giải vô địch bóng đá nữ thế giới 2011** là trận thi đấu bóng đá diễn ra vào ngày 17 tháng 7 năm 2011 trên sân Commerzbank-Arena ở thành phố Frankfurt am
thumb|Các đội tuyển vượt qua vòng loại **Giải vô địch bóng đá nữ thế giới 2011** được tổ chức từ ngày 26 tháng 6 tới ngày 17 tháng 7 năm 2011 tại Đức. Đây là
**Trận chung kết Giải vô địch bóng đá nữ thế giới 2015** là trận đấu bóng đá nữ được tổ chức vào ngày 5 tháng 7 năm 2015 trên sân BC Place, ở Vancouver, Canada,
**Giải vô địch bóng đá nữ thế giới 2007** là giải đấu lần thứ năm của Giải vô địch bóng đá nữ thế giới, là một giải đấu bóng đá quốc tế dành cho nữ
**Trận chung kết** của **Giải vô địch bóng đá nữ thế giới 2023** là trận đấu cuối cùng của Giải vô địch bóng đá nữ thế giới 2023, kì thứ 9 của giải đấu do
**Giải vô địch bóng đã nữ thế giới 2003** được tổ chức tại Hoa Kỳ và đội vô địch là đội tuyển . Giải đấu ban đầu được dự định tổ chức tại Trung Quốc.
Dưới đây là danh sách cầu thủ ghi bàn tại các vòng chung kết Giải vô địch bóng đá nữ thế giới. Màu xanh lá cây là các cầu thủ giành giải vua phá lưới
Sau khi mỗi kì giải của Giải vô địch bóng đá nữ thế giới kết thúc, Liên đoàn bóng đá thế giới tiến hành trao các giải thưởng cho các cầu thủ và đội bóng
**Giải vô địch bóng đá nữ châu Đại Dương 1998** là Giải vô địch bóng đá nữ châu Đại Dương thứ sáu, diễn ra tại New Zealand từ 9 tháng 10 tới 17 tháng 10
**Chung kết Giải vô địch bóng đá nữ châu Âu 2022** là một trận đấu bóng đá vào ngày 31 tháng 7 năm 2022 diễn ra tại Sân vận động Wembley ở Luân Đôn, Anh,
**Giải vô địch bóng đá nữ Nam Mỹ 1998** (Campeonato Sudamericano de Fútbol Femenino 1998) diễn ra tại Mar del Plata, Argentina từ 1 tháng 3 tới 15 tháng 3 năm 1998. Đây là lần
**Giải vô địch bóng đá nữ châu Âu** (tiếng Anh: _UEFA Women's Championship_ hay _UEFA Women's Euro_) là giải bóng đá chính thức 4 năm một lần giữa các đội tuyển bóng đá nữ châu
thumbnail thumbnailthumbnail **Đấu thầu Liên hợp 2026** (_United 2026_) là một đấu thầu thành công, do Liên đoàn bóng đá Hoa Kỳ, cùng với Hiệp hội bóng đá Canada và Liên đoàn bóng đá México,
**Giải vô địch bóng đá nữ U-17 thế giới 2016** () là giải đấu lần thứ 5 của Giải vô địch bóng đá nữ U-17 thế giới, giải đấu bóng đá nữ dành cho các
**Giải vô địch bóng đá nữ châu Phi 1998** diễn ra tại Nigeria từ 17 tháng 10 đến 31 tháng 10 năm 1998. Giải được tổ chức nhằm chọn ra hai đại diện của khu
**Giải vô địch bóng đá nữ châu Á 1997** diễn ra tại Trung Quốc từ 5 tháng 12 đến 14 tháng 12 năm 1997. Đội tuyển vô địch là Trung Quốc sau khi đánh bại
**Giải vô địch bóng đá nữ CONCACAF 1998** diễn ra tại Etobicoke và Scarborough ở Toronto, Ontario, Canada từ 28 tháng 8 đến 6 tháng 9 năm 1998. Giải được tổ chức nhằm chọn ra
**Tôn Văn** (; sinh ngày 6 tháng 4 năm 1973 tại Thượng Hải) là một cựu cầu thủ bóng đá Trung Quốc. Cô từng là thủ quân của đội tuyển bóng đá nữ quốc gia
**Sisleide do Amor Lima** (sinh ngày 2 tháng 6 năm 1967), thường được gọi là **Sissi**, là một cầu thủ bóng đá và huấn luyện viên người Brasil từng chơi trong vai trò tiền vệ
**Giải vô địch bóng đá nữ CONCACAF** (tiếng Anh: **CONCACAF Women's Championship**) là giải đấu bóng đá nữ do Liên đoàn bóng đá Bắc, Trung Mỹ và Caribe (CONCACAF) tổ chức dành cho các đội
**Cúp bóng đá nữ châu Á 2022** (, ) là mùa giải lần thứ 20 của Cúp bóng đá nữ châu Á. Giải đấu được diễn ra tại Ấn Độ từ ngày 20 tháng 1
**Giải vô địch bóng đá thế giới 2026** (hay **Cúp bóng đá thế giới 2026**, ; ; , tên thương hiệu là **FIFA World Cup 26**) sẽ là giải vô địch bóng đá thế giới
**Sân vận động bóng đá Hồng Khẩu** () là một sân vận động bóng đá ở Thượng Hải, Trung Quốc. Nằm ở quận Hồng Khẩu, sân vận động có sức chứa tối đa là 33.060
**Mariel Margaret "Mia" Hamm-Garciaparra** (sinh ngày 17 tháng 3 năm 1972 tại Selma, Alabama) là một nữ cầu thủ bóng đá người Mỹ. cô chơi nhiều năm trong đội tuyển bóng đá nữ quốc gia
**Đội tuyển bóng đá nữ quốc gia Trung Quốc** () là đội tuyển bóng đá nữ đại diện cho Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa tại các giải đấu bóng đá nữ quốc tế dưới
**Elane dos Santos Rego** (sinh ngày 4 tháng 6 năm 1968), thường được gọi là **Elane**, là một cựu cầu thủ bóng đá nữ người Brasil, từng là trung vệ cho đội tuyển bóng đá
**Nkiru Doris "NK" Okosieme** (sinh ngày 1 tháng 3 năm 1972) là cựu đội trưởng của đội tuyển bóng đá nữ Nigeria (Super Falcons), là tiền vệ bóng đá chơi cho đội tuyển bóng đá
**Đội tuyển bóng đá nữ quốc gia Na Uy** () là đội bóng nữ đại diện cho Hiệp hội bóng đá Na Uy trên bình diện quốc tế trong các trận thi đấu giao hữu
**Sân vận động Giants** (, đôi khi được gọi là **Sân vận động Giants tại Meadowlands** hoặc **The Swamp**) là một sân vận động nằm ở East Rutherford, New Jersey, trong Khu liên hợp thể
**Rosilane Camargo Motta** (sinh ngày 14 tháng 9 năm 1966), thường được gọi là **Fanta**, là cựu cầu thủ bóng đá người Brazil. Bà là một "Volante" (tiền vệ phòng ngự) cho đội tuyển bóng
**Florence Omagbemi** (sinh ngày 2 tháng 2 năm 1975) là cựu tiền vệ bóng đá. Cô chơi cho đội tuyển bóng đá nữ quốc gia Nigeria qua bốn kì FIFA World Cup nữ, vài kì
**Kátia Cilene Teixeira da Silva**, được gọi với cái tên đơn giản là **Kátia** (sinh ngày 18 tháng 2 năm 1977 tại Rio de Janeiro), là một cầu thủ bóng đá người Brazil. ## Sự
**Rose Bowl** là một sân vận động thể thao ngoài trời của Hoa Kỳ, nằm ở ngoại ô Pasadena, California, Los Angeles. Được khánh thành vào tháng 10 năm 1922, sân vận động được công
**Đội tuyển bóng đá nữ quốc gia Nigeria**, có biệt danh là _Super Falcons_, đại diện cho Nigeria trong môn bóng đá nữ quốc tế và được kiểm soát bởi Liên đoàn bóng đá Nigeria.
**Đội tuyển bóng đá nữ quốc gia Nga** đã đại diện cho Nga trong giải bóng đá nữ quốc tế. Đội bóng được kiểm soát bởi Liên đoàn bóng đá Nga và liên kết với
**Soldier Field** là một sân vận động bóng đá và bóng bầu dục Mỹ nằm ở Near South Side của Chicago, Illinois, gần Trung tâm thành phố Chicago. Sân được khánh thành vào năm 1924
**Sân vận động Foxboro** (), ban đầu có tên gọi là **Sân vận động Schaefer** và sau này là **Sân vận động Sullivan**, là một sân vận động ngoài trời nằm ở Foxborough, Massachusetts, Hoa
**Đội tuyển bóng đá nữ quốc gia Hoa Kỳ** () là đội tuyển bóng đá nữ đại diện cho Hoa Kỳ tham gia thi đấu các giải bóng đá nữ quốc tế. Đội do Liên
**Bóng đá nữ** là môn thể thao đồng đội nữ. Nó thi đấu ở tầm chuyên nghiệp hoặc bán chuyên ở những quốc gia trên thế giới và có 176 đội tuyển quốc gia tham
**Đội tuyển bóng đá nữ quốc gia Nhật Bản** là đội tuyển nữ đại diện cho Nhật Bản tại các giải đấu quốc tế dưới sự quản lý của Liên đoàn bóng đá Nhật Bản
**Birgit Prinz** (sinh ngày 25 tháng 10 năm 1977 tại Frankfurt am Main) là cựu cầu thủ bóng đá nữ Đức. Cô từng chơi cho 1. FFC Frankfurt và đội tuyển quốc gia Đức. Prinz
**Nadine Marejke Angerer** Ngày 13 tháng 1 năm 2014, cô đoạt giải Quả bóng vàng FIFA dành cho nữ. Cô đã trở thành nữ thủ môn đầu tiên giành được giải thưởng này. Cô hiện
**Đội tuyển bóng đá nữ quốc gia Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên** là đội tuyển nữ đại diện cho CHDCND Triều Tiên tại các giải đấu quốc tế dưới sự quản lý