Giải thưởng Điện ảnh Hồng Kông (Phồn thể: 香港電影金像獎, Hán-Việt: Hương Cảng điện ảnh kim tượng tưởng, tiếng Anh: Hong Kong Film Awards, viết tắt: HKFA), còn được gọi tắt là Kim Tượng, là giải thưởng điện ảnh nổi tiếng nhất của điện ảnh Hồng Kông và là một trong những giải thưởng điện ảnh uy tín của điện ảnh Hoa ngữ và châu Á. Được lập ra vào năm 1982, giải thưởng được trao hàng năm vào tháng 4 để ghi nhận những đóng góp xuất sắc trên mọi lĩnh vực của ngành công nghiệp điện ảnh Hoa ngữ như đạo diễn, diễn xuất, kịch bản và quay phim.
Giải thưởng Điện ảnh Hồng Kông được quản lý bởi một ban giám đốc bao gồm các đại diện của mười ba hãng phim đóng trụ sở ở Hồng Kông. Việc bầu chọn cho giải thưởng được tiến hành từ tháng 1 đến tháng 3 hàng năm.
Bộ phim thành công nhất tại một lễ trao giải Kim Tượng là bộ phim Nhất đại tông sư của đạo diễn Vương Gia Vệ năm 2014 với 12 giải. Lương Triều Vỹ đang là nam diễn viên giữ kỉ lục về số lần giành giải Nam diễn viên chính xuất sắc nhất với 5 lần (các năm 1995, 1998, 2001, 2003 và 2005). Nữ diễn viên giữ kỉ lục về số lần chiến thắng hạng mục Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất là Trương Mạn Ngọc với 5 lần (các năm 1990, 1993, 1997, 1998 và 2001). Đạo diễn chiến thắng ở hạng mục Đạo diễn xuất sắc nhất nhiều lần nhất là đạo diễn Hứa An Hoa.
Hạng mục giải thưởng
Các hạng mục hiện nay của Giải thưởng Điện ảnh Hồng Kông là:
- Phim hay nhất
- Đạo diễn xuất sắc nhất
- Kịch bản hay nhất
- Vai nam chính xuất sắc nhất
- Vai nữ chính xuất sắc nhất
- Vai nam phụ xuất sắc nhất
- Vai nữ phụ xuất sắc nhất
- Diễn viên mới xuất sắc nhất
- Quay phim
- Biên tập phim
- Chỉ đạo nghệ thuật
- Phục trang
- Chỉ đạo võ thuật
- Âm nhạc cho phim
- Bài hát cho phim
- Kĩ thuật âm thanh
- Kĩ xảo
- Phim châu Á hay nhất
- Đạo diễn mới xuất sắc nhất
Các giải quan trọng
Sau đây là danh sách những phim và người chiến thắng ở bảy hạng mục quan trọng nhất của Giải thưởng Điện ảnh Hồng Kông là giải Phim hay nhất, Đạo diễn xuất sắc nhất, Vai nam chính xuất sắc nhất, Vai nữ chính xuất sắc nhất, Vai nam phụ xuất sắc nhất, Vai nữ phụ xuất sắc nhất và Diễn viên mới xuất sắc nhất:
Kỉ lục
- Lương Triều Vỹ đang là nam diễn viên giữ kỉ lục về số lần giành giải Nam diễn viên chính xuất sắc nhất với 6 lần (các năm 1995, 1998, 2001, 2003, 2005 và 2024).
- Trương Mạn Ngọc là nữ diễn viên giữ kỉ lục về số lần chiến thắng hạng mục Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất với 5 lần (các năm 1990, 1993, 1997, 1998 và 2001).
- Đạo diễn đang giữ kỉ lục về số lần chiến thắng ở hạng mục Đạo diễn xuất sắc nhất là đạo diễn Hứa An Hoa với 5 chiến thắng vào các năm 1983, 1996, 2009, 2012, 2015).
- Bộ phim thành công nhất trong lịch sử các lễ trao giải HKFA cho đến nay là Nhất đại tông sư (tiếng Anh: The Grandmaster) của đạo diễn Vương Gia Vệ với 12 chiến thắng tại lễ trao giải năm 2014. Xếp sau Nhất đại tông sư là bộ phim Điềm mật mật của đạo diễn Trần Khả Tân với 9 giải tại lễ trao giải năm 1997.
- Lương Triều Vỹ, Tần Phái, Hoàng Thu Sinh, Tăng Chí Vỹ là các nam diễn viên giữ kỷ lục về số lần đoạt giải Nam diễn viên phụ xuất sắc nhất đều với 2 chiến thắng.
- Kim Yến Linh là nữ diễn viên giữ kỷ lục về số lần đoạt giải Nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất với 4 lần.
- Đạo diễn giữ kỉ lục về số lần đề cử hạng mục Đạo diễn xuất sắc nhất là Đỗ Kì Phong với 13 lần trong đó lần đầu là năm 1990 và lần gần đây nhất là 2007.
- Nam diễn viên giữ kỉ lục về số lần đề cử hạng mục Vai nam chính xuất sắc nhất là Châu Nhuận Phát với 13 lần từ lễ trao giải năm 1985 đến lễ trao giải năm 2007. Xếp thứ 2 là Lương Triều Vỹ với 11 lần đề cử từ lễ trao giải năm 1987 đến lễ trao giải năm 2014.
- Nữ diễn viên giữ kỉ lục về số lần đề cử hạng mục Vai nữ chính xuất sắc nhất là Trương Mạn Ngọc với 9 lần từ lễ trao giải năm 1989 đến lễ trao giải năm 2003.
- Người giữ kỉ lục về số lần đề cử mà chưa một lần giành giải là Thành Long với 10 lần kể từ năm 1985 đến nay.
- Tư Cầm Cao Oa là nữ diễn viên ngoài Hồng Kông đầu tiên giành được giải Vai nữ chính xuất sắc nhất với chiến thắng tại lễ trao giải năm 1985 với diễn xuất trong bộ phim Tự thủy lưu niên (tiếng Anh: Homecoming).
- Tự truyện tuổi 19 (tiếng Anh: To My Nineteen Year-Old Self) trở thành bộ phim tài liệu đầu tiên của Hồng Kông giành giải Phim hay nhất.
100 phim hay nhất của điện ảnh Hoa ngữ
Ngày 27 tháng 3 năm 2005, để kỷ niệm 100 năm ngày ra đời của điện ảnh Hoa ngữ, tại lễ trao giải lần thứ 24, HKFA đã công bố danh sách 103 phim tiếng Hoa được bình chọn là hay nhất trong vòng 100 năm qua. Danh sách này được lựa chọn bởi 101 nhà làm phim, nhà phê bình và các học giả, bao gồm 24 phim của Trung Hoa đại lục (trong đó có 11 phim trước năm 1949), 61 phim của Hồng Kông, 16 phim của Đài Loan, 1 là sản phẩm hợp tác của Hồng Kông và Đại lục, 1 là sản phẩm hợp tác của Hồng Kông và Đài Loan.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Giải thưởng Điện ảnh Hồng Kông** (Phồn thể: 香港電影金像獎, Hán-Việt: Hương Cảng điện ảnh kim tượng tưởng, tiếng Anh: Hong Kong Film Awards, viết tắt: HKFA), còn được gọi tắt là **Kim Tượng**, là giải
**Giải thưởng điện ảnh Hồng Kông cho nữ diễn viên chính xuất sắc nhất** là giải thưởng được trao hàng năm tại Giải thưởng Điện ảnh Hồng Kông (HKFA). Nó được trao để tôn vinh
Lễ trao **giải thưởng điện ảnh Hồng Kông lần thứ 40** là lần tổ chức thứ 40 của giải thưởng điện ảnh Hồng Kông, giải thưởng thường niên dành cho các cá nhân và các
**Giải thưởng Điện ảnh Hồng Kông lần thứ 21** được tổ chức ngày 21 tháng 4 năm 2002 tại Trung tâm văn hóa Hồng Kông, Hồng Kông. Dẫn chương trình là các nghệ sĩ Tằng
**Giải thưởng Điện ảnh Hồng Kông lần thứ hai mươi** được tổ chức ngày 29 tháng 4 năm 2001 tại Trung tâm văn hóa Hồng Kông, Hồng Kông. Dẫn chương trình là các nghệ sĩ
**Giải thưởng Điện ảnh Hồng Kông lần thứ 24** được tổ chức ngày 27 tháng 3 năm 2005 tại Hong Kong Coliseum, Hồng Kông. Dẫn chương trình là nghệ sĩ Trịnh Du Linh. Hai bộ
**Giải thưởng Điện ảnh Hồng Kông lần thứ mười sáu** được tổ chức ngày 13 tháng 4 năm 1997 tại Trung tâm văn hóa Hồng Kông, Hồng Kông. Người dẫn chương trình là nữ nghệ
**Giải thưởng Điện ảnh Hồng Kông lần thứ 22** được tổ chức ngày 6 tháng 4 năm 2003 tại Trung tâm văn hóa Hồng Kông, Hồng Kông. Dẫn chương trình là các nghệ sĩ Tăng
**Giải thưởng Điện ảnh Hồng Kông lần thứ 27** được tổ chức ngày 14 tháng 4 năm 2008 tại Trung tâm văn hóa Hồng Kông, Hồng Kông. Dẫn chương trình là các nghệ sĩ Ngô
**Giải thưởng Điện ảnh Hồng Kông lần thứ 28** được tổ chức ngày 19 tháng 4 năm 2009. Bộ phim giành giải thưởng quan trọng nhất của buổi lễ, giải Phim hay nhất, là _Diệp
**Giải thưởng Điện ảnh Hồng Kông lần thứ mười chín** được tổ chức ngày 16 tháng 4 năm 2000 tại Hong Kong Coliseum, Hồng Kông. ## Danh sách các đề cử và giải thưởng
**Giải thưởng Điện ảnh Hồng Kông lần thứ 23** được tổ chức ngày 4 tháng 4 năm 2004 tại Trung tâm văn hóa Hồng Kông, Hồng Kông. Dẫn chương trình là nam nghệ sĩ Huỳnh
**Giải thưởng Điện ảnh Hồng Kông lần thứ 25** được tổ chức ngày 8 tháng 4 năm 2006 tại Hong Kong Coliseum, Hồng Kông. Dẫn chương trình là các nghệ sĩ Tăng Chí Vĩ, Mao
**Giải thưởng Điện ảnh Hồng Kông lần thứ 26** được tổ chức ngày 15 tháng 4 năm 2007 tại Trung tâm văn hóa Hồng Kông, Hồng Kông. Dẫn chương trình là các nghệ sĩ Tăng
**Giải thưởng Điện ảnh Hồng Kông lần thứ mười hai** được tổ chức năm 1993 tại Hồng Kông. ## Danh sách các đề cử và giải thưởng
**Giải thưởng Điện ảnh Hồng Kông lần thứ mười bảy** được tổ chức ngày 26 tháng 4 năm 1998 tại Hồng Kông. ## Danh sách các đề cử và giải thưởng
**Giải thưởng Điện ảnh Hồng Kông lần thứ mười tám** được tổ chức ngày 25 tháng 4 năm 1999 tại Hồng Kông. ## Danh sách các đề cử và giải thưởng
**Giải thưởng Điện ảnh Hồng Kông lần thứ hai** được tổ chức năm 1983 tại Hồng Kông. ## Danh sách các đề cử và giải thưởng
**Giải thưởng Điện ảnh Hồng Kông lần thứ nhất** được tổ chức năm 1982 tại Hồng Kông. ## Danh sách các giải thưởng
**Giải thưởng Điện ảnh Hồng Kông lần thứ ba** được tổ chức năm 1984 tại Hồng Kông. ## Danh sách các đề cử và giải thưởng
**Giải thưởng Điện ảnh Hồng Kông lần thứ tư** được tổ chức năm 1985 tại Hồng Kông. ## Danh sách các đề cử và giải thưởng
**Giải thưởng Điện ảnh Hồng Kông lần thứ sáu** được tổ chức năm 1987 tại Hồng Kông. ## Danh sách các đề cử và giải thưởng
**Giải thưởng Điện ảnh Hồng Kông lần thứ năm** được tổ chức năm 1986 tại Hồng Kông. ## Danh sách các đề cử và giải thưởng
**Giải thưởng Điện ảnh Hồng Kông lần thứ tám** được tổ chức năm 1989 tại Hồng Kông. ## Danh sách các đề cử và giải thưởng
**Giải thưởng Điện ảnh Hồng Kông lần thứ bảy** được tổ chức năm 1988 tại Hồng Kông. ## Danh sách các đề cử và giải thưởng
**Giải thưởng Điện ảnh Hồng Kông lần thứ chín** được tổ chức năm 1990 tại Hồng Kông. ## Danh sách các đề cử và giải thưởng
**Giải thưởng Điện ảnh Hồng Kông lần thứ mười** được tổ chức năm 1991 tại Hồng Kông. ## Danh sách các đề cử và giải thưởng
**Giải thưởng Điện ảnh Hồng Kông lần thứ mười một** được tổ chức năm 1992 tại Hồng Kông. ## Danh sách các đề cử và giải thưởng
**Giải thưởng Điện ảnh Hồng Kông lần thứ mười ba** được tổ chức năm 1994 tại Hồng Kông. ## Danh sách các đề cử và giải thưởng
**Giải thưởng Điện ảnh Hồng Kông lần thứ mười bốn** được tổ chức năm 1995 tại Hồng Kông. ## Danh sách các đề cử và giải thưởng
**Giải thưởng Điện ảnh Hồng Kông lần thứ 15** được tổ chức năm 1996 tại Hồng Kông. ## Danh sách các đề cử và giải thưởng
**Giải thưởng Điện ảnh Hồng Kông lần thứ 29** được tổ chức ngày 18 tháng 4 năm 2010. ## Danh sách các đề cử và giải thưởng
**Giải thưởng Điện ảnh Hồng Kông lần thứ 30** được tổ chức ngày 17 tháng 4 năm 2011. ## Danh sách các đề cử và giải thưởng
**Điện ảnh Hồng Kông** (tiếng Trung Quốc: 香港電影 / _Hương Cảng điện ảnh_, tiếng Anh: _Cinema of Hong Kong_) hay **phim điện ảnh Hồng Kông** (tức **phim lẻ Hồng Kông**) là tên gọi ngành công
**Giải thưởng Điện ảnh Châu Á** được trao hàng năm theo kết quả bình chọn Academy Film Awards với công nhận sự xuất sắc của các chuyên gia phim trong ngành công nghiệp phim của
**Giải thưởng điện ảnh** là giải thưởng của các hội nghề nghiệp có liên quan tới điện ảnh trao cho các bộ phim, các cá nhân hoặc tổ chức có đóng góp xuất sắc trong
**Đại lộ Ngôi sao** (chữ Hán: 星光大道, Hán Việt: Tinh quang đại đạo, tiếng Anh: Avenue of Stars) là một con đường chạy dọc cảng Victoria thuộc khu Tiêm Sa Chủy, Hồng Kông. Được xây
**_Hoàng Phi Hồng_** (chữ Hán: 黃飛鴻, tựa tiếng Anh: **Once Upon a Time in China**) là một bộ phim hành động - võ thuật Hồng Kông của đạo diễn Từ Khắc, phát hành vào năm
**Trần Tĩnh** (sinh ngày 22 tháng 3 năm 1989) là diễn viên Trung Quốc và người mẫu trực thuộc One Cool Jasco Entertaiment có trụ sở tại Hồng Kông . ## Sự nghiệp Năm 2007
**Điện ảnh Hoa ngữ** hay **điện ảnh tiếng Hoa** (; Hán-Việt: _Hoa ngữ điện ảnh_) là thuật ngữ được dùng cho các bộ phim nói tiếng Hoa, bao gồm điện ảnh Trung Quốc, điện ảnh
**Tạ Đình Phong** (tiếng Trung: 謝霆鋒, tiếng Anh: Nicholas Tse Ting-Fung; sinh ngày 29 tháng 8 năm 1980) là một nam ca sĩ, nhạc sĩ, diễn viên, đầu bếp người Hồng Kông. Anh chính thức
use both this parameter and |birth_date to display the person's date of birth, date of death, and age at death) --> | honorific_suffix = | image = Tony Leung Chiu Wai (Berlin Film Festival 2013)
**Trương Phát Tông** (; ), thường được biết đến với nghệ danh **Trương Quốc Vinh** (, , 12 tháng 9 năm 1956 – 1 tháng 4 năm 2003), là một nam ca sĩ kiêm diễn
**_Vô gian đạo_** (chữ Hán phồn thể: 無間道, chữ Hán giản thể: 无间道, bính âm: _Wú Jiān Dào_, tựa tiếng Anh: **Infernal Affairs**) là một bộ phim hình sự, trinh thám của điện ảnh Hồng
**_Tâm trạng khi yêu_** (Hoa phồn thể: 花樣年華, Hoa giản thể: 花样年华, bính âm: _Huāyàng niánhuá_, Hán Việt: **_Hoa dạng niên hoa_**, tạm dịch: _Năm tháng vui vẻ trôi đi như những cánh hoa_, tiếng
**Châu Tinh Trì** (, tiếng Anh: _Stephen Chow_, sinh ngày 22 tháng 6 năm 1962) là một nam nhà làm phim, cựu diễn viên kiêm nghệ sĩ hài người Hồng Kông. Được mệnh danh là
**Trương Học Hữu** (sinh ngày 10 tháng 7 năm 1961) là một nam ca sĩ kiêm diễn viên người Hồng Kông. Được mệnh danh là "Ca Thần", các giải thưởng của anh gồm giải Âm
**Châu Nhuận Phát** (; sinh ngày 18 tháng 5 năm 1955) là một nam diễn viên người Hồng Kông, được biết đến khi hợp tác với đạo diễn Ngô Vũ Sâm trong các bộ phim
**Đỗ Kỳ Phong** (tiếng Trung: 杜琪峰, tiếng Anh: _Johnnie To Kei-fung_, sinh ngày 22 tháng 4 năm 1955) là một nam nhà làm phim người Hồng Kông. Được đánh giá là một trong những nhà
**Trương Mạn Ngọc** (tiếng Trung: 張曼玉, tiếng Anh: Maggie Cheung Man-yuk, sinh ngày 20 tháng 9 năm 1964) là một cựu nữ diễn viên người Hồng Kông. Bà là nữ diễn viên người châu Á