✨Giải Pulitzer cho kịch

Giải Pulitzer cho kịch

Giải Pulitzer cho kịch (tiếng Anh: Pulitzer Prize for Drama) là một trong các giải Pulitzer của Hoa Kỳ dành cho kịch nghệ. Giải này được thiết lập năm 1918.

Không giống như phần lớn các giải Pulitzer khác, trong những năm từ 1918 tới 2006, thời gian tuyển chọn kịch để trao giải được tính từ ngày 2 tháng 3 năm trước tới ngày 1 tháng 3 năm sau theo mùa kịch ở Broadway, chứ không tính theo lịch năm. Tuy nhiên năm 2006 đã có một quyết định khác: giải năm 2007 sẽ được chọn trong các vở kịch trình diễn từ ngày 1.1.2006 tới ngày 31.12.2006, như vậy thời gian tuyển chọn kịch để trao giải này cũng tương đồng như thời gian tuyển chọn tác phẩm cho các giải Pulitzer khác.

Ban giám khảo xem xét chọn lựa các vở kịch được trình diễn tại các nhà hát ở New York và ở các khu vực. Tuy nhiên, Ban quản lý giải Pulitzer có quyền bác bỏ sự chọn lựa của Ban giám khảo - như đã xảy ra trong giải năm 1986 khi Ban giám khảo chọn vở the CIVIL warS để trao giải, nhưng Ban quản lý giải không đồng ý, nên năm 1986 đã không trao giải.

Năm 1955, Joseph Pulitzer, Jr. đã làm áp lực trên Ban giám khảo để trao giải thưởng cho vở Cat on a Hot Tin Roof, một vở kịch mà Ban giám khảo coi là kém nhất trong số 5 vở kịch vào chung kết, thay vì vở The Flowering Peach của Clifford Odets (vở kịch mà Ban giám khảo cho là xứng đáng nhất) hoặc vở The Bad Seed, vở kịch được Ban giám khảo coi là xứng đáng thứ nhì.

Những vở kịch và soạn giả đoạt giải

Ghi chú: a/ Từ năm 1983, có nêu thêm những vở kịch vào chung kết (sau vở kịch đoạt giải) b/ Các vở kịch có kèm theo dấu ngôi sao đàng sau () cũng đoạt thêm Giải Tony cho kịch hay nhất hoặc Giải Tony cho nhạc kịch hay nhất

Thập niên 1910

  • 1918: Why Marry? – Jesse Lynch Williams
  • 1919: không trao giải

Thập niên 1920

  • 1920: Beyond the Horizon – Eugene O'Neill
  • 1921: Miss Lulu Bett – Zona Gale
  • 1922: Anna Christie – Eugene O'Neill
  • 1923: Icebound – Owen Davis
  • 1924: Hell-Bent Fer Heaven – Hatcher Hughes
  • 1925: They Knew What They Wanted – Sidney Howard
  • 1926: Craig's Wife – George Kelly
  • 1927: In Abraham's Bosom – Paul Green
  • 1928: Strange Interlude – Eugene O'Neill
  • 1929: Street Scene – Elmer Rice

Thập niên 1930

  • 1930: The Green Pastures – Marc Connelly
  • 1931: Alison's House – Susan Glaspell
  • 1932: Of Thee I Sing – George S. Kaufman, Morrie Ryskind, Ira Gershwin,
  • 1933: Both Your Houses – Maxwell Anderson
  • 1934: Men in White – Sidney Kingsley
  • 1935: The Old Maid – Zoë Akins
  • 1936: Idiot's Delight – Robert E. Sherwood
  • 1937: You Can't Take it with You – Moss Hart, George S. Kaufman
  • 1938: Our Town – Thornton Wilder
  • 1939: Abe Lincoln in Illinois – Robert E. Sherwood

Thập niên 1940

  • 1940: The Time of Your Life – William Saroyan
  • 1941: There Shall Be No Night – Robert E. Sherwood
  • 1942: không trao giải
  • 1943: The Skin of Our Teeth – Thornton Wilder
  • 1944: không trao giải
  • 1945: Harvey – Mary Coyle Chase
  • 1946: State of the Union – Russel Crouse, Howard Lindsay
  • 1947: không trao giải
  • 1948: A Streetcar Named Desire – Tennessee Williams
  • 1949: Death of a Salesman * – Arthur Miller

Thập niên 1950

  • 1950: South Pacific * – Richard Rodgers, Oscar Hammerstein II, Joshua Logan
  • 1951: không trao giải
  • 1952: The Shrike – Joseph Kramm
  • 1953: Picnic – William Inge
  • 1954: The Teahouse of the August Moon * – John Patrick
  • 1955: Cat on a Hot Tin Roof – Tennessee Williams
  • 1956: The Diary of Anne Frank * – Albert Hackett & Frances Goodrich
  • 1957: Long Day's Journey into Night * – Eugene O'Neill
  • 1958: Look Homeward, Angel – Ketti Frings
  • 1959: J.B. * – Archibald MacLeish

Thập niên 1960

  • 1960: Fiorello! * – Jerome Weidman, George Abbott, Jerry Bock &Sheldon Harnick
  • 1961: All the Way Home – Tad Mosel
  • 1962: How to Succeed in Business Without Really Trying * – Frank Loesser & Abe Burrows
  • 1963: không trao giải
  • 1964: không trao giải
  • 1965: The Subject Was Roses * – Frank D. Gilroy
  • 1966: không trao giải
  • 1967: A Delicate Balance – Edward Albee
  • 1968: không trao giải
  • 1969: The Great White Hope * – Howard Sackler

Thập niên 1970

  • 1970: No Place to be Somebody – Charles Gordone
  • 1971: The Effect of Gamma Rays on Man-in-the-Moon Marigolds – Paul Zindel
  • 1972: không trao giải
  • 1973: That Championship Season * – Jason Miller
  • 1974: không trao giải
  • 1975: Seascape – Edward Albee
  • 1976: A Chorus Line * – Michael Bennett, Nicholas Dante & James Kirkwood, Jr., Marvin Hamlisch & Edward Kleban
  • 1977: The Shadow Box * – Michael Cristofer
  • 1978: The Gin Game – Donald L. Coburn
  • 1979: Buried Child – Sam Shepard

Thập niên 1980

  • 1980: Talley's Folly – Lanford Wilson

  • 1981: Crimes of the Heart – Beth Henley

  • 1982: A Soldier's Play – Charles Fuller

  • 1983: 'night, Mother – Marsha Norman ** True West – Sam Shepard

  • 1984: Glengarry Glen Ross – David Mamet Fool for Love – Sam Shepard Painting Churches – Tina Howe

  • 1985: Sunday in the Park with George – James Lapine và Stephen Sondheim The Dining Room – A. R. Gurney The Gospel at Colonus – Lee Breuer, Bob Telson

  • 1986: không trao giải

  • 1987: Fences * – August Wilson Broadway Bound – Neil Simon A Walk in the Woods – Lee Blessing

  • 1988: Driving Miss Daisy – Alfred Uhry Boy's Life – Howard Korder Talk Radio – Eric Bogosian

  • 1989: The Heidi Chronicles * – Wendy Wasserstein Joe Turner's Come and Gone – August Wilson M. Butterfly – David Henry Hwang

Thập niên 1990

  • 1990: The Piano Lesson – August Wilson And What of the Night? – María Irene Fornés Love Letters – A. R. Gurney

  • 1991: Lost in Yonkers * – Neil Simon Prelude to a Kiss – Craig Lucas Six Degrees of Separation – John Guare

  • 1992: The Kentucky Cycle – Robert Schenkkan Conversations with My Father – Herb Gardner Miss Evers' Boys – David Feldshuh Two Trains Running – August Wilson Sight Unseen – Donald Margulies

  • 1993: Angels in America: Millennium Approaches * – Tony Kushner The Destiny of Me – Larry Kramer Fires in the Mirror – Anna Deavere Smith

  • 1994: Three Tall Women – Edward Albee Keely and Du – Jane Martin A Perfect Ganesh – Terrence McNally

  • 1995: The Young Man From Atlanta – Horton Foote The Cryptogram – David Mamet Seven Guitars – August Wilson

  • 1996: Rent * – Jonathan Larson A Fair Country – Jon Robin Baitz Old Wicked Songs – Jon Marans

  • 1997: không trao giải Collected Stories – Donald Margulies The Last Night of Ballyhoo – Alfred Uhry ** Pride's Crossing – Tina Howe

  • 1998: How I Learned to Drive – Paula Vogel Freedomland – Amy Freed Three Days of Rain – Richard Greenberg

  • 1999: Wit – Margaret Edson Running Man – Cornelius Eady & Diedre Murray Side Man * – Warren Leight

Thập niên 2000

  • 2000: Dinner with Friends – Donald Margulies In the Blood – Suzan-Lori Parks King Hedley II – August Wilson

  • 2001: Proof * – David Auburn The Play About the Baby – Edward Albee The Waverly Gallery – Kenneth Lonergan

  • 2002: Topdog/Underdog – Suzan-Lori Parks The Glory of Living – Rebecca Gilman Yellowman – Dael Orlandersmith

  • 2003: Anna in the Tropics – Nilo Cruz * The Goat or Who Is Sylvia? – Edward Albee * Take Me Out – Richard Greenberg

  • 2004: I Am My Own Wife * – Doug Wright Man from Nebraska – Tracy Letts Omnium Gatherum – Theresa Rebeck & Alexandra Gersten-Vassilaros

  • 2005 Doubt: A Parable * – John Patrick Shanley The Clean House – Sarah Ruhl Thom Pain (based on nothing) – Will Eno

  • 2006: không trao giải Miss Witherspoon – Christopher Durang The Intelligent Design of Jenny Chow – Rolin Jones ** Red Light Winter – Adam Rapp

  • 2007: Rabbit Hole – David Lindsay-Abaire Bulrusher – Eisa Davis Orpheus X – Rinde Eckert ** Elliot, a Soldier's Fugue – Quiara Alegría Hudes

  • 2008 August: Osage County * – Tracy Letts Dying City – Christopher Shinn Yellow Face – David Henry Hwang

  • 2009 Ruined – Lynn Nottage Becky Shaw – Gina Gionfriddo In the Heights * – Lin-Manuel Miranda & Quiara Alegría Hudes

Thập niên 2010

  • 2010: Next to Normal – Tom Kitt & Brian Yorkey Bengal Tiger at the Baghdad Zoo – Rajiv Joseph The Elaborate Entrance of Chad Deity – Kristoffer Diaz ** In the Next Room (or The Vibrator Play) – Sarah Ruhl
  • 2011: Clybourne Park – Bruce Norris Detroit – Lisa D'Amour A Free Man of Color – John Guare 2012: Water by the Spoonful – Quiara Alegría Hudes Other Desert Cities – Jon Robin Baitz Sons of the Prophet – Stephen Karam 2013: Disgraced - Ayad Akhtar Rapture, Blister, Burn - Gina Gionfriddo 4000 Miles - Amy Herzog 2014: The Flick – Annie Baker The (Curious Case of the) Watson Intelligence – Madeleine George Fun Home – Jeanine Tesori và Lisa Kron

Nhạc kịch

Có 8 vở nhạc kịch đã đoạt giải Pulitzer từ thập niên 1930 tới thập niên 2000, tính trung bình khoảng gần 1 vở nhạc kịch cho mỗi thập kỷ: 1932: Of Thee I Sing - George & Ira Gershwin 1950: South Pacific'' - Rodgers and Hammerstein 1960: Fiorello! - Bock & Harnick 1962: How to Succeed in Business Without Really Trying - Frank Loesser 1976: A Chorus Line - Marvin Hamlisch, Ed Kleban, James Kirkwood & Nicholas Dante 1985: Sunday in the Park with George - Stephen Sondheim & James Lapine 1996: Rent - Jonathan Larson 2010: Next to Normal - Brian Yorkey & Tom Kitt

Các vở nhạc kịch Of Thee I Sing, Sunday in the Park with George, và Next to Normal là những vở chỉ đoạt giải Pulitzer mà không đoạt Giải Tony cho nhạc kịch hay nhất. Tuy nhiên, vở Of Thee I Sing được trình diễn trước khi có giải Tony.

Những người đoạt giải nhiều lần

Chỉ có ít nhà soạn kịch đoạt giải này nhiều hơn 1 lần:

  • Eugene O'Neill đoạt giải này 4 lần—nhiều hơn bất cứ nhà soạn kịch nào. Ông đã đoạt giải các năm 1920, 1922, 1928, và 1957.
  • Robert E. Sherwood đoạt giải 3 lần (năm 1936, 1939 và 1941).
  • Edward Albee đoạt giải 3 lần (năm 1967, 1975 và 1994).
  • George S. Kaufman đoạt giải 2 lần (năm 1932 và 1937). Cả hai lần đều là tác phẩm soạn chung với người khác.
  • Thornton Wilder đoạt giải 2 lần (năm 1938 năm 1943).
  • Tennessee Williams đoạt giải 2 lần (năm 1948 và 1955).
  • August Wilson đoạt giải 2 lần (năm 1987 và 1990).
👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Giải Pulitzer cho kịch** (tiếng Anh: **Pulitzer Prize for Drama**) là một trong các giải Pulitzer của Hoa Kỳ dành cho kịch nghệ. Giải này được thiết lập năm 1918. Không giống như phần lớn
**_Hamilton – An American Musical_** là vở nhạc kịch Hoa Kỳ do Lin-Manuel Miranda sáng tác dựa trên cuộc đời và sự nghiệp của Bộ trưởng Ngân khố đầu tiên của Hoa Kỳ Alexander Hamilton.
**Chuyến tàu mang tên dục vọng** (tên gốc tiếng Anh: _A Streetcar Named Desire_) là một vở kịch của Tennessee Williams được công diễn lần đầu tiên năm 1947. Vở kịch này đã đem lại
**_South Pacific_** (tạm dịch: _Nam Thái Bình Dương_) là một vở nhạc kịch do Richard Rodgers sáng tác, với lời của Oscar Hammerstein II và kịch bản của Hammerstein và Joshua Logan. Vở nhạc kịch
**Roger Joseph Ebert** (; 18 tháng 6 năm 1942 – 4 tháng 4 năm 2013) là một nhà phê bình phim, nhà sử học điện ảnh, nhà báo, nhà biên soạn và tác giả người
**Arthur Miller Asher** (17 tháng 10 năm 1915 - 10 tháng 2 năm 2005) là một biên kịch, nhà văn người Mỹ và nhân vật nổi bật trên sân khấu Mỹ trong thế kỷ 20.
**George Gershwin** (26 tháng 9 năm 1898 - 11 tháng 7 năm 1937) là một nhà soạn nhạc người Mỹ và cũng là một nhạc sĩ dương cầm. Những tác phẩm của George Gershwin kéo
**Marvin Frederick Hamlisch** (2 tháng 6 năm 1944 – 6 tháng 8 năm 2012) là một nhà soạn nhạc và người điều khiển dàn nhạc Mỹ. Ông đã đoạt giải Oscar, 4 giải Grammy, 3
**Ernest Miller Hemingway** (21 tháng 7 năm 1899 – 2 tháng 7 năm 1961) là một tiểu thuyết gia người Mỹ, nhà văn viết truyện ngắn và là một nhà báo. Ông là một phần
**Pearl Sydenstricker Buck** (tên khai sinh: **Pearl Comfort Sydenstricker**; tên khác **Trại Trân Châu** tiếng Trung: 赛珍珠; 26 tháng 5 năm 1892 – 6 tháng 3 năm 1973) là nữ nhà văn Mỹ đoạt giải
**_Oppenheimer_** là một bộ phim điện ảnh AnhMỹ thuộc thể loại tiểu sửtâm lýgiật gânchính kịch ra mắt vào năm 2023 do Christopher Nolan làm đạo diễn, viết kịch bản và đồng sản xuất. Tác
**Giết con chim nhại** (nguyên tác tiếng Anh: _To Kill a Mockingbird_) là cuốn tiểu thuyết của Harper Lee; đây là cuốn tiểu thuyết rất được yêu chuộng, thuộc loại bán chạy nhất thế giới
**Văn hóa** của **Hoa Kỳ** chủ yếu có nguồn gốc và hình thành từ văn hóa phương Tây (văn hóa châu Âu), nhưng lại bị ảnh hưởng bởi một nền đa văn hóa hơn bao
**William Cuthbert Faulkner** (; 25 tháng 9 năm 1897 – 6 tháng 7 năm 1962) là một nhà văn người Mỹ nổi tiếng nhờ những tiểu thuyết và truyện ngắn lấy bối cảnh ở Hạt Yoknapatawpha
**Toni Morrison** (tên khai sinh **Chloe Anthony Wofford**; 18 tháng 2 năm 1931 – 5 tháng 8 năm 2019) là nhà văn nữ Mỹ đoạt giải Pulitzer cho tác phẩm hư cấu năm 1988, Giải
**William James Durant** ( (5 tháng 11 năm 1885 – 7 tháng 11 năm 1981) là một nhà sử học, triết gia và tác giả người Hoa Kỳ. Ông đấu tranh cho việc trả lương
**Margaret Munnerlyn Mitchell** (8/11/1900 - 16/8/1949) là một tiểu thuyết gia người Mĩ. Bà đã nhận được giải Pulitzer cho tác phẩm hư cấu vào năm 1937 nhờ quyển tiểu thuyết cực kỳ thành công
**_Chuyện tình sau núi_** (tựa gốc tiếng Anh: **_Brokeback Mountain_**) là một bộ phim Mỹ của đạo diễn Lý An được trình chiếu vào cuối năm 2005. Phim này đoạt giải: * Oscar 2006: Đạo
**_Bay qua tổ chim cúc cu_** (tiếng Anh: _One Flew Over the Cuckoo's Nest_) là một bộ phim nổi tiếng của đạo diễn Miloš Forman được sản xuất năm 1975 dựa theo tiểu thuyết cùng
**Deborah Kerr** (; tên khai sinh là **Deborah Jane Kerr-Trimmer**; 30.9.192116.10.2007) là nữ diễn viên kịch nghệ, điện ảnh và truyền hình người Scotland. Bà đã từng đoạt Giải BAFTA đặc biệt năm 1955, Giải
**Eugene Gladstone O'Neill** (16 tháng 10 năm 1888 – 27 tháng 11 năm 1953) là nhà viết kịch Mỹ 4 lần đoạt giải Pulitzer cho kịch (1920, 1922, 1928, 1956) và giải Nobel Văn học
**_Một tâm hồn đẹp_** (tiếng Anh: _A Beautiful Mind_) là một bộ phim tiểu sử năm 2001 của Mỹ kể về cuộc đời của nhà kinh tế học John Nash, người từng đạt giải Nobel.
**Grace Patricia Kelly** (12 tháng 11 năm 1929 – 14 tháng 9 năm 1982), hay **Thân vương phi Grace**, là một nữ diễn viên người Mỹ, sau này bà trở thành Thân vương phi xứ
**_Không chốn dung thân_** (tựa gốc tiếng Anh: **_No Country for Old Men_**) là một bộ phim giật gân tội phạm Viễn Tây ra mắt năm 2007 của Mỹ, do Anh em nhà Coen chuyển
Đến nay, đã có 12 người từng giành cả bốn giải thưởng nghệ thuật thường niên lớn nhất Hoa Kỳ bao gồm giải Emmy, giải Grammy, giải Oscar và giải Tony. Những người này được
**John Ernst Steinbeck, Jr.** (27 tháng 2 năm 1902 – 20 tháng 12 năm 1968) là một tiểu thuyết gia người Mỹ được biết đến như là ngòi bút đã miêu tả sự đấu tranh
**_Cuốn theo chiều gió_** (Nguyên văn: **_Gone with the wind_**), xuất bản lần đầu năm 1936, là một cuốn tiểu thuyết tình cảm của Margaret Mitchell, người đã giành giải Pulitzer với tác phẩm này
**Edna St. Vincent Millay** (22 tháng 2 năm 1892 – 19 tháng 10 năm 1950) – nữ nhà thơ Mỹ, là người phụ nữ đầu tiên được tặng giải Pulitzer. ## Tiểu sử Millay sinh
**Robert Dylan** (tên khai sinh **Robert Allen Zimmerman**; sinh ngày 24 tháng 5 năm 1941) là một nam ca sĩ kiêm sáng tác nhạc người Mỹ. Được tạp chí _Rolling Stone_ đánh giá là một
**Saul Bellow** (tên thật là Solomon Bellows, 12 tháng 6 năm 1915 – 5 tháng 4 năm 2005) là nhà văn Mỹ đoạt giải Pulitzer cho tác phẩm hư cấu năm 1976 và giải Nobel
**_Chùm nho uất hận_** (tiếng Anh: _The Grapes of Wrath_), còn có tên trên bản dịch là **_Chùm nho thịnh nộ_** là tiểu thuyết của văn hào John Steinbeck, bao gồm 30 chương, phản ánh
**Edward Kennedy "Duke" Ellington** (sinh ngày 29 tháng 4 năm 1899, mất ngày 24 tháng 5 năm 1974) là nhạc sĩ và nhạc công người Mỹ. Suốt sự nghiệp kéo dài hơn 50 năm, ông
**Steven Allan Spielberg** (; sinh ngày 18 tháng 12 năm 1946) là một nam nhà làm phim người Mỹ gốc Do Thái. Ông bắt đầu sự nghiệp của mình trong kỷ nguyên New Hollywood và
**Michelle Marie Pfeiffer** (; sinh ngày 29 tháng 4 năm 1958) là một nữ diễn viên người Hoa Kỳ. Được biết đến với những vai diễn đa dạng từ nhiều thể loại phim, cô được
**_Fences** (tạm dịch: Hàng rào)_ là một bộ phim thời đại - chính kịch của Mỹ phát hành năm 2016 với sự tham gia diễn xuất, sản xuất và đạo diễn bởi Denzel Washington và
**Kathleen Doyle "Kathy" Bates** (sinh ngày 28 tháng 6 năm 1948) là một nữ diễn viên kịch, điện ảnh kiêm đạo diễn người Mỹ, đã đoạt Giải Oscar, Giải Quả cầu vàng và Giải của
**_Mùi đu đủ xanh_** (tiếng Pháp: _L'Odeur de la papaye verte_; tiếng Anh: _The Scent of Green Papaya_) là phim điện ảnh nói tiếng Việt năm 1993, được sản xuất tại Pháp của đạo diễn
**Cormac McCarthy** (20 tháng 7 năm 1933 – 13 tháng 6 năm 2023), tên khai sinh là **Charles McCarthy**, là nhà văn người Mỹ. Ông là tác giả của 12 cuốn tiểu thuyết, 2 vở
**_Spotlight_** là một bộ phim tiểu sử tội phạm năm 2015 của Mỹ, do Tom McCarthy đạo diễn và được viết bởi McCarthy và Josh Singer. Bộ phim phỏng theo vụ điều tra của nhóm
**_You Can't Take It with You_** là một phim hài do Frank Capra đạo diễn, phỏng theo vở kịch cùng tên đã đoạt giải Pulitzer của George S. Kaufman và Moss Hart. Phim này do
**Daniel Christopher "Dan" Gilroy** (sinh ngày 24 tháng 6 năm 1959) là một nhà biên kịch và đạo diễn phim người Mỹ. Ông được đề cử giải Oscar, ông có những bộ phim đồng tác
**_Harvey_** là một bộ phim năm 1950 chuyển thể từ vở kịch cùng tên đoạt giải Pulitzer của Mary Chase, đạo diễn Henry Koster, diễn viên chính James Stewart và Josephine Hull. Bộ phim nói
**Ray Bradbury Douglas** (22 tháng 8 năm 1920 — 5 tháng 6 năm 2012) là một nhà văn chuyên về sáng tác các tác phẩm kinh dị, khoa học viễn tưởng, và bí ẩn người
thế=Three running men carrying papers with the labels "Humbug News", "Fake News", and "Cheap Sensation".|nhỏ|275x275px| Các phóng viên với nhiều hình thức "tin giả" từ một minh họa năm 1894 của Frederick Burr Opper **Tin
**Người Mỹ gốc Serbia** (, ) hay còn gọi là **Người Mỹ gốc Serb** (, ) là Người Mỹ có nguồn gốc tổ tiên từ người Serb. Tính đến năm 2013, có khoảng 190.000 công
**Đại học George Mason** (tiếng Anh: _George Mason University_; gọi tắt: _Mason_ hoặc _GMU_) là một trường đại học nghiên cứu công lập nằm tại quận Fairfax, bang Virginia, Hoa Kỳ. Trường nằm ở phía
**_HuffPost_** (trước đây là **_The Huffington Post,_** viết tắt **_HuffPo_**) là một trang tin tức trực tuyến và blog về tin tức và ý kiến của Mỹ. Quan điểm trên trang web hướng về chính
**_The Central Park Five_** là một vở nhạc kịch hai hồi của Mỹ được Anthony Davis sáng tác trên nền nhạc kịch của Richard Wesley. Nó được công chiếu vào ngày 15 tháng 6 năm
**Virginia** (phát âm tiếng Việt: Vơ-gin-ni-a; phát âm tiếng Anh: ), tên chính thức là **Thịnh vượng chung Virginia** (), là một bang nằm tại khu vực Nam Đại Tây Dương của Hợp chúng quốc
**Lin-Manuel Miranda** (; sinh ngày 16 tháng 1 năm 1980) là một nam nhạc sĩ, nhà soạn nhạc, nhà viết kịch, nhà sản xuất điện ảnh kiêm diễn viên người Mỹ gốc Puerto Rico. Anh