✨Giải Môi trường Goldman

Giải Môi trường Goldman

Giải Môi trường Goldman (tiếng Anh: Goldman Environmental Prize) là một giải thưởng hàng năm dành cho những thường dân hoạt động vì môi trường ở 6 khu vực địa lý: châu Phi, châu Á, châu Âu, các đảo quốc, Bắc Mỹ, Nam Mỹ và Trung Mỹ. Giải thưởng gồm một khoản tiền là 150.000 $ không có điều kiện hạn chế (năm 2008).

Giải môi trường Goldman được thiết lập năm 1990 bởi nhà bác ái Richard N. Goldman và phu nhân, Rhoda H. Goldman. Richard N. Goldman đã lập ra Goldman Insurance Services ở San Francisco, còn Rhoda H. Goldman là chắt gái của Levi Strauss, người sáng lập công ty quần áo mang tên mình trên khắp thế giới.

Một ban giám khảo quốc tế sẽ tuyển chọn các người đoạt giải hàng năm từ một danh sách kín do mạng lưới các tổ chức môi trường và các cá nhân trên khắp thế giới đề cử. Các người đoạt giải sẽ tham gia một chuyến đi 10 ngày ở San Francisco và Washington, D.C., để dự buổi lễ giới thiệu và phát thưởng, các hội nghị mới, các buổi thuyết trình trước các phương tiện truyền thông, cùng gặp gỡ các nhà lãnh đạo chính trị, tài chính và môi trường.

Liên quan

  • Trong một bức thư được công bố hôm thứ Tư (14/9/2022), 52 người được trao Giải thưởng Môi trường Goldman đã kêu gọi Hội đồng Nhân quyền Liên Hợp Quốc (UNHRC) bác đơn của Việt Nam ứng cử làm thành viên của hội đồng vì lý do nước này đàn áp các nhà hoạt động về khí hậu. Bức thư có nêu lên những lo ngại về bản án hai năm tù đối với một trong những người ủng hộ môi trường nổi tiếng nhất của Việt Nam, bà Ngụy Thị Khanh.

Các người đoạt giải

1990

Robert Brown (Úc) Lois Gibbs (Hoa Kỳ) Janet Gibson (Belize) Harrison Ngau Laing (Malaysia) [http://www.danube.org/html/about/about.html János Vargha] (Hungary) Michael Werikhe (Kenya)

1991

Wangari Muta Maathai (Kenya) Eha Kern & Roland Tiensuu (Thụy Điển) Evaristo Nugkuag (Peru) Kuroda Yoichi (Nhật Bản) Samuel LaBudde (Hoa Kỳ) Cath Wallace (New Zealand)

1992

Jeton Anjain (Quần đảo Marshall) Medha Patkar (Ấn Độ) Wadja Egnankou (Bờ Biển Ngà) Christine Jean (Pháp) Colleen McCrory (Canada) Carlos Alberto Ricardo (Brasil)

1993

Margaret Jacobsohn & Garth Owen-Smith (Namibia) Juan Mayr (Colombia) Đái Tình (Trung Quốc) John Sinclair (Úc) JoAnn Tall (Hoa Kỳ) Sviatoslav Zabelin (Nga)

1994

Matthew Coon Come (Canada) Tuenjai Deetes (Thái Lan) Laila Iskander Kamel (Ai Cập) Luis Macas (Ecuador) Heffa Schücking (Đức) Andrew Simmons (Saint Vincent và Grenadines)

1995

Aurora Castillo (Hoa Kig) Yul Choi South (Hàn Quốc) Noah Idechong (Palau) Emma Must (Anh) Ricardo Navarro (El Salvador) Ken Saro-Wiwa (Nigeria)

1996

Ndyakira Amooti (Uganda) Bill Ballantine (New Zealand)[http://www.marine-reserves.org.nz/pages/ballintine.html] Edwin Bustillos (México) M.C. Mehta (Ấn Độ) Marina Silva (Brasil) Albena Simeonova (Bulgaria)

1997

Nick Carter (Zambia) Loir Botor Dingit (Indonesia) Aleksandr Nikitin (Nga) Juan Pablo Orrego (Chile) Fuiono Senio & Paul Alan Cox (Samoa) Terri Swearingen (Hoa Kỳ)

1998

Anna Giordano (Ý) Kory Johnson (Hoa Kỳ) Berito Kuwaru'wa (Colombia) Atherton Martin (Dominica) Sven "Bobby" Peek (Nam Phi) Yamashita Hirofumi (Nhật Bản)

1999

Jacqui Katona & Yvonne Margarula (Úc) Michal Kravcik (Slovakia) Bernard Martin (Canada) Samuel Nguiffo (Cameroon) Jorge Varela (Honduras) Ka Hsaw Wa (Myanma)

2000

Oral Ataniyazova (Uzbekistan) Elias Diaz Peña & Oscar Rivas (Paraguay) Vera Mischenko (Nga) Rodolfo Montiel Flores (México) Alexander Louis Peal (Liberia) Nat Quansah (Madagascar)

2001

Jane Akre & Steve Wilson (Hoa Kỳ) Yosepha Alomang (Indonesia) Giorgos Catsadorakis & Myrsini Malakou (Hi Lạp) Oscar Olivera (Bolivia) Eugène Rutagarama (Rwanda) Bruno Van Peteghem (Nouvelle-Calédonie) 2001

2002

Pisit Charnsnoh (Thái Lan) Sarah James & Jonathon Solomon (Hoa Kỳ) Fatima Jibrell (Somalia) Alexis Massol-González (Puerto Rico) Norma Kassi (Canada) Jean La Rose (Guyana) *Jadwiga Lopata (Ba Lan)

2003

Julia Bonds (Hoa Kỳ) Pedro Arrojo-Agudo (Tây Ban Nha) Eileen Kampakuta Brown & Eileen Wani Wingfield (Úc) Von Hernandez (Philippines) Maria Elena Foronda Farro (Peru) Odigha Odigha (Nigeria)

2004

Rudolf Amenga-Etego (Ghana) Rashida Bee & Champa Devi Shukla (Ấn Độ) Libia Grueso (Colombia) Manana Kochladze (Gruzia) Demetrio do Amaral de Carvalho (Đông Timor) Margie Richard (Hoa Kỳ)

2005

Isidro Baldenegro López (México) Kaisha Atakhanova (Kazakhstan) Chavannes Jean-Baptiste (Haiti) Stephanie Danielle Roth (România) Corneille Ewango (Congo) José Andrés Tamayo Cortez (Honduras)

2006

Silas Kpanan' Siakor (Liberia) Vu Hiểu Cương (Trung Quốc) Olya Melen (Ukraina) Anne Kajir (Papua New Guinea) Craig E. Williams (Hoa Kỳ) Tarcisio Feitosa da Silva (Brasil)

2007

Sophia Rabliauskas (Canada) Hammerskjoeld Simwinga (Zambia) Tsetsegee Munkhbayar (Mông Cổ) Julio Cusurichi Palacios (Peru) Willie Corduff (Ireland) Orri Vigfússon (Iceland)

2008

Pablo Fajardo & Luis Yanza (Ecuador) Jesus Leon Santos (México) Rosa Hilda Ramos (Puerto Rico) Feliciano dos Santos (Mozambique) Marina Rikhvanova (Nga) Ignace Schops (Bỉ)

2009

Maria Gunnoe (Hoa Kỳ) Marc Ona, (Gabon) Rizwana Hasan (Bangladesh) Olga Speranskaya (Nga) Yuyun Ismawati (Indonesia) Wanze Eduards & Hugo Jabini (Suriname)

2010

Thuli Brilliance Makama, Swaziland Tuy Sereivathana (Campuchia) Małgorzata Górska (Ba Lan) Humberto Ríos Labrada (Cuba) Lynn Henning (Hoa Kỳ) Randall Arauz (Costa Rica)

2018

Manny Calonzo, Philippines Francia Márquez, Colombia Ngụy Thị Khanh, Việt Nam LeeAnne Walters, Hoa Kỳ Makoma Lekalakala và Liz McDaid, South Africa Claire Nouvian, Pháp

2021

Gloria Majiga-Kamoto, Malawi Nguyễn Văn Thái, Việt Nam Maida Bilal, Bosnia and Herzegovina Kimiko Hirata, Nhật Sharon Lavigne, Hoa Kỳ Liz Chicaje Churay, Peru

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Giải Môi trường Goldman** (tiếng Anh: _Goldman Environmental Prize_) là một giải thưởng hàng năm dành cho những thường dân hoạt động vì môi trường ở 6 khu vực địa lý: châu Phi, châu Á,
**Juan Mayr Maldonado** (sinh ngày 27.5.1952) là một nhiếp ảnh gia và nhà bảo vệ môi trường người Colombia. Từ năm 1993 tới 1996, Mayr được bầu làm phó chủ tịch Liên minh Bảo tồn
**Aleksander Konstantinovitch Nikitin** (tiếng Nga: Александр Константинович Никитин), là một cựu sĩ quan tàu ngầm của Nga và là thanh tra an toàn hạt nhân, đã trở thành một nhà bảo vệ môi trường. ##
**Yvonne Margarula** là nhà bảo vệ môi trường người Úc. Bà đã đoạt "Giải thưởng Môi trường quốc tế" của tổ chức Bạn Trái đất (_Friends of Earth_) năm 1998 và Giải Tương lai phi
thumb|Evaristo Nugkuag (Cologne, 2010) **Evaristo Nugkuag** (sinh năm 1950) là một nhà hoạt động vì sự nghiệp của dân bản xứ và môi trường người Peru. Ông là người sắc tộc Aguaruna, đã học y
**Barnens Regnskog** (rừng nhiệt đới của trẻ em) là một tổ chức phi lợi nhuận của Thụy Điển được thành lập vào năm 1987, dành riêng cho việc huy động vốn để bảo tồn rừng
**Eileen Wani Wingfield** là một phụ nữ thổ dân Úc lớn tuổi và là nhà bảo vệ môi trường cũng như chống đối các vụ thử hạt nhân. Wingfield (cùng các phụ nữ lớn tuổi
**Thuli Brilliance Makama** là luật sư và nhà bảo vệ môi trường người Eswatini. Bà đã được trao Giải Môi trường Goldman năm 2010, cho việc đấu tranh với nhà cầm quyền để công chúng
**Małgorzata Górska** là nhà hoạt động bảo vệ môi trường người Ba Lan, đã đóng vai trò quan trọng trong hoạt động bảo vệ khu thung lũng sông Rospuda ở vùng đông bắc Ba Lan,
**Margaret Jacobsohn** là nhà môi trường học Namibia. Cô đã được trao Giải Môi trường Goldman năm 1993, cùng với Garth Owen-Smith, cho những nỗ lực trong việc bảo tồn động vật hoang dã ở
**Terri Swearingen** là một nữ y tá và là nhà bảo vệ môi trường người Mỹ ở tiểu bang Ohio. Bà đã được thưởng Giải Môi trường Goldman năm 1997, vì đã tổ chức các
**Heffa Schücking** là nhà bảo vệ môi trường người Đức. Bà đã đoạt Giải Môi trường Goldman năm 1994, cho công trình bảo vệ các rừng mưa.
**Edwin Bustillos** (từ trần năm 2003) là một kỹ sư nông nghiệp và là nhà bảo vệ môi trường người México. Ông đã được thưởng Giải Môi trường Goldman năm 1996, cho các nỗ lực
**Eileen Kampakuta Brown** là một phụ nữ thổ dân Úc lớn tuổi, nhà hoạt động bảo vệ môi trường ở Nam Úc. Bà đã được tặng Giải Môi trường Goldman năm 2003 chung với Eileen
**Yuyun Ismawati** là kỹ sư và nhà bảo vệ môi trường người Indonesia. Bà đã làm việc thiết kế các hệ thống cung cấp nước cho thành thị và nông thôn và sau đó là
**Randall Arauz** là nhà bảo vệ môi trường người Costa Rica. Ông đã được trao Giải Môi trường Goldman năm 2010, cho nỗ lực bảo vệ loài cá mập và cấm công nghiệp shark finning
**Wadja Egnankou** là nhà khoa học người Bờ Biển Ngà, và là nhà nghiên cứu ở Đại học Abidjan. Năm 1992, ông đã được thưởng Giải Môi trường Goldman cho những nỗ lực bảo vệ
**Oscar Olivera Foronda** là một trong các nhà lãnh đạo chủ yếu của các cuộc phản kháng chống lại sự Tư nhân hóa việc cung cấp nước tiêu dùng ở Bolivia. Kết quả của các
**Norma Kassi** là một dân bản xứ sắc tộc Gwich'in ở lãnh thổ Yukon, Canada, và là cựu thành viên của Hội đồng lập pháp Yukon (_Yukon Legislative Assembly_). Bà đã được trao tặng Giải
**Christine Jean**, sinh tại Nantes năm 1957, là nhà sinh học người Pháp, chuyên về thủy văn học ở sông. ## Cuộc đời và Sự nghiệp Christine Jean tốt nghiệp Bằng nghiên cứu chuyên sâu
**Ngụy Thị Khanh** (sinh năm 1976) là giám đốc điều hành, đồng thời là người sáng lập Trung tâm Phát triển và Sáng tạo Xanh (GreenID) tại Việt Nam. Bà Khanh cũng là điều phối
nhỏ|Michael Werikhe tại lễ trao giải Môi trường Goldman 1990 **Michael Sampson Werikhe** (25.5.1956; 9.8.1999), còn được gọi là "The Rhino Man", là nhà bảo tồn Kenya. Ông được biết đến thông qua việc gây
**Nguyễn Văn Thái** (sinh năm 1982) là một nhà bảo tồn, nhà môi trường học người Việt Nam. Sinh tại xã Văn Phương, huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình. Anh hiện là giám đốc Trung

**Berta Isabel Cáceres Flores** (4 tháng 3 năm 1973 – 3 tháng 3 năm 2016) là một nhà hoạt động môi trường Hondura và là nhà lãnh đạo bản địa của người Lenca,
Tiến sĩ **Wangari Muta Maathai** (1 tháng 4 năm 1940 – 25 tháng 9 năm 2011) là một người bảo vệ môi trường và là nhà hoạt động chính trị. Năm 1984, bà đoạt Giải thưởng
nhỏ|phải|Lois Gibbs **Lois Marie Gibbs** (sinh ngày 25 tháng 6 năm 1951) là nhà hoạt động bảo vệ môi trường người Mỹ. ## Hoạt động Gibbs bắt đầu hoạt động bảo vệ môi trường từ
**Maria Gunnoe** là một nhà bảo vệ môi trường người Mỹ, người chống đối phương pháp khai thác mỏ lộ thiên gọi là mountaintop removal mining. Bà đã xuất hiện trên phim tài liệu _"Mountain
**Colleen McCrory** (1949/1950 - ngày 01 tháng 7 năm 2007) là một nhà hoạt động môi trường của Canada Cô sinh ra tại New Denver, British Columbia. McCrory thành lập Wilderness Society Valhalla, một nhóm
**John Sinclair** là một nhà hoạt động bảo vệ môi trường người Úc. Sinh ngày 13.7.1939 ở Maryborough, Queensland, Sinclair đã đấu tranh trong vòng 30 năm để bảo vệ thành công môi trường đảo
thumb|Cath Wallace in 2007 **Catherine C."Cath"Wallace** (sinh năm 1952) là một nhà môi trường và giáo dục New Zealand. Bà là một giảng viên kinh tế và chính sách công tại Đại học Victoria của
**Tuenjai Deetes** là nhà bảo vệ môi trường người Thái Lan Deetes đã làm việc với các bộ lạc sống trên đồi núi Thái Lan từ đầu thập niên 1970. Bà là người đồng sáng
**János Vargha** (sinh năm 1949) là một nhà sinh vật học người Hungary, môi trường học và nhiếp ảnh gia. Ông là người đứng đầu phong trào phản đối dự án đập Nagymaros trong hệ
**Mahesh Chandra Mehta** (sinh ngày 12 tháng 10 năm 1946) là một luật sư bảo vệ lợi ích công cộng người Ấn Độ. Năm 1996, ông được thưởng Giải Môi trường Goldman cho cuộc đấu
**Tuy Sereivathana** (sinh năm 1970) là người bảo vệ rừng và nhà bảo vệ môi trường người Campuchia, đã làm việc để giải quyết các xung đột giữa loài voi và người ở Campuchia. Ông
**Jeton Anjain** (từ trần năm 1993) là bộ trưởng bộ Y tế và thượng nghị sĩ ở Nghị viện Quần đảo Marshall. Năm 1991, ông được trao Giải thưởng Right Livelihood. Năm 1992 ông đã
nhỏ|Aurora Castillo **Aurora Castillo** (1914–1998) là nhà hoạt động bảo vệ môi trường người Mỹ gốc México, cư ngụ ở Los Angeles. Bà là người đồng sáng lập tổ chức _"The Mothers of East Los
**Anna Giordano** (sinh năm 1965) là một nhà bảo vệ môi trường người Sicilia (Ý). Bà là người lãnh đạo quỹ World Wide Fund for Nature của đảo Sicilia. Năm 1998 bà đã được thưởng
**Janet Gibson** là nhà sinh học người Belize. Bà đã được thưởng Giải Môi trường Goldman năm 1990 cho những nỗ lực bảo tồn các hệ sinh thái biển bên ngoài bờ biển Belize, đặc
**Ricardo Navarro** là một kỹ sư và nhà bảo vệ môi trường người El Salvador. Ông đã sáng lập và làm chủ tịch tổ chức bảo vệ môi trường CESTA (_Salvadoran Center for Appropriate Technology
**Noah Idechong** là nhà hoạt động bảo vệ môi trường người Palau. Ông là cựu trưởng Ban tài nguyên biển của Palau. Hiện nay ông là nghị sĩ phát ngôn viên của Hạ viện Palau.
**Kory Johnson** là nhà bảo vệ môi trường người Mỹ ở Arizona. Năm 1991, khi còn là một cô gái trẻ, Johnson đã lãnh đạo thành công nhóm Children for a Safe Environment chặn đứng
**Alexander Louis Peal** là nhà lâm nghiệp và nhà bảo vệ môi trường người Liberia. Ông làm việc với Phillip Robinson, nhà nghiên cứu loài hà mã lùn, khảo sát khu vực được thiết lập
**Jorge Varela** là nhà bảo vệ môi trường người Honduras. Ông đã được thưởng Giải Môi trường Goldman năm 1999, cho sự đóng góp vào việc bảo tồn môi trường biển ở Vịnh Fonseca.
**Eugène Rutagarama** là nhà bảo vệ môi trường người Rwanda. Ông đã được trao tặng Giải Môi trường Goldman năm 2001, cho các nỗ lực cứu vãn nhóm khỉ đột núi (mountain gorilla) ở Vườn
**Julia Bonds** (27 tháng 8 năm 1952 – 3 tháng 1 năm 2011) là một nhà hoạt động môi trường người Mỹ ở dãy Appalachia của tiểu bang Tây Virginia, làm giám đốc tổ chức
**Lynn Henning** là một nông dân và nhà bảo vệ môi trường người Mỹ ở tiểu bang Michigan. Bà đã được trao Giải Môi trường Goldman năm 2010, cho việc bảo vệ chất lượng nước
**Marc Ona** là người sáng lập và là Chủ tịch tổ chức "Brainforest", một tổ chức phi chính phủ nhằm bảo vệ môi trường ở Gabon, một quốc gia ở miền tây Trung Phi. Marc
**Sviatoslav Zabelin** là nhà sinh học người Nga. Ông đã đoạt Giải Môi trường Goldman năm 1993 vì đã đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành chính sách môi trường của Nga.
là nhà bảo vệ môi trường người Nhật. Ông đã được thưởng Giải Môi trường Goldman năm 1991 cho cuộc vận động chống lại việc Nhật Bản sử dụng gỗ cứng nhiệt đới cách vô
**Jacqui Katona** là một phụ nữ thổ dân Úc được giáo dục theo phương Tây, người đã lãnh đạo cuộc vận động để ngăn chặn việc đào mỏ urani Jabiluka ở lãnh thổ Bắc Úc.