✨Gia tốc

Gia tốc

{dt} = \frac{d^2\vec{x{dt^2}Gia tốc là một đại lượng vector đặc trưng cho sự thay đổi của vận tốc theo thời gian. Gia tốc là một trong những thành phần của chuyển động, được nghiên cứu trong lĩnh vực cơ học. Thứ nguyên của gia tốc là độ dài trên bình phương thời gian. Gia tốc của một vật cùng chiều với chiều của tổng ngoại lực tác dụng lên vật, theo như Định luật 2 Newton.

Đơn vị chuẩn theo hệ đo lường SI của gia tốc là \mathrm{m / s^2} (mét trên giây bình phương; \mathrm{m \cdot s^}, \mathrm{\tfrac{m}{s^2).

Định nghĩa

Gia tốc trung bình

Biến đổi vận tốc của một vật được ném đi dưới [[gia tốc trọng trường]] Gia tốc trung bình trong một khoảng thời gian cần xét là sự thay đổi vận tốc (biến thiên vận tốc) chia cho khoảng thời gian đó (biến thiên thời gian). :\vec a_{avg} = \frac{\vec v_2 - \vec v_1}{t_2 - t_1} = \frac{\Delta\vec v}{\Delta t}.

Gia tốc tức thời

nhỏ|phải|lang=vi|Gia tốc tức thời, tại một thời điểm, của hàm [[số thực vận tốc theo thời gian là độ dốc của đường tiếp tuyến của đồ thị hàm số này tại thời điểm đang xét.|liên_kết=Tập_tin:Acceleration.svg%3Flang=vi]] Gia tốc tức thời là đạo hàm của vận tốc theo thời gian: :\vec{a} = \frac{d\vec{v{dt}. Mặt khác, vận tốc lại là đạo hàm của tọa độ theo thời gian. Vì vậy, gia tốc cũng có thể coi là đạo hàm bậc hai của theo thời gian : :\vec{a} = \frac{d\vec{v}(t)}{dt} = \frac{d^2\vec{x}(t)}{dt^2}.

Trường hợp đặc biệt

Gia tốc không đổi trong chuyển động một chiều

Đối với trường hợp gia tốc là một hằng số trong chuyển động một chiều, có các công thức liên hệ giữa các độ lớn đại lượng vận tốc v, gia tốc a, độ dời \Delta x, và thời gian t (đúng với cả dạng vector tương ứng), như sau:

Trong chuyển động tròn đều

Trong chuyển động tròn đều, tức là vật di chuyển với tốc độ không đổi trên một đường tròn, vật đó chịu một gia tốc có độ lớn không đổi, gây ra bởi sự thay đổi chiều của vận tốc. Do vận tốc của vật luôn tiếp tuyến với quỹ đạo tròn, gia tốc phải có chiều hướng vào trong tâm của quỹ đạo để làm đổi chiều vận tốc, vì vậy nên được gọi là gia tốc hướng tâm.

Với vận tốc đã biết, gia tốc hướng tâm tỉ lệ thuận với bình phương vận tốc v và tỉ lệ nghịch với bán kính quỹ đạo tròn R (\hat{r} là vector đơn vị li tâm, có hướng chỉ từ tâm quỹ đạo đến vị trí vật):

:\vec{a{ht = \frac{-v^2}{R} \hat{r} hay a{ht} = \frac{v^2}{R}.

Mặt khác, trong chuyển động tròn, lại có \vec{v} = \omega\vec{r} (trong đó \vec{r} = R \hat{r}). Vì vậy, với tốc độ góc đã biết, gia tốc hướng tâm tỉ lệ thuận với bình phương vận tốc góc \omega và bán kính quỹ đạo R:

:\vec a{ht} = {-\omega^2 R \hat{r hay a{ht} = {\omega^2 R}.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Đây là một danh sách các** gia tộc** của **Nhật Bản**. Các gia tộc cổ đại (gozoku) đề cập đến trong _Nihonshoki_ và _Kojiki_ bị mất quyền lực chính trị của họ vào trước thời
nhỏ|Ngôi nhà gốc ở hẻm [[Frankfurter Judengasse]] nhỏ|Một căn nhà của gia tộc Rothschild, [[Lãnh địa tại Waddesdon, Buckinghamshire, được hiến tặng từ thiện bởi gia đình năm 1957]] nhỏ|Một ngôi nhà trước đây thuộc
**Gia tộc Minamoto** (**源** / みなもと) là một dòng họ Hoàng tộc đặc biệt danh giá của người Nhật, được Thiên hoàng ban cho những người con và cháu thuộc Hoàng tộc không được kế
phải|nhỏ|375x375px|Máy Linac ở trong máy gia tốc [[Australian Synchrotron sử dụng sóng vô tuyến từ một máy cộng hưởng ờ đầu linac để gia tốc chùm electron lên đến năng lượng bằng 100 MeV.]] **Máy
, là gia tộc hậu duệ của gia tộc Nakatomi thông qua Ame-no-Koyane-no-Mikoto, là một gia tộc nhiếp chính quyền lực ở Nhật Bản. Gia tộc được mở đầu khi người sáng lập, Nakatomi no
| label2 = Kanji | data2 = | label3 = Kana | data3 = | label4 = Hiragana | data4 = | label5 = Katakana | data5 = | label6 = Kyūjitai | data6 =
**Gia tộc Soga** (tiếng Nhật: 蘇我氏 - _Soga no uji_; Hán Việt: Tô Ngã thị) thế kỷ 6 và nửa đầu thế kỷ 7, tức vào thời kỳ Kofun và Asuka, của Nhật Bản. Gia
là một dòng họ quý tộc (_uji)_ của Nhật Bản trong thời kỳ Kofun. Gia tộc Mononobe nổi tiếng là đối thủ của gia tộc Soga và mang tư tưởng bài ngoại với việc
{dt} = \frac{d^2\vec{x{dt^2}**Gia tốc** là một đại lượng vector đặc trưng cho sự thay đổi của vận tốc theo thời gian. Gia tốc là một trong những thành phần của chuyển động, được nghiên cứu
là một gia đình daimyo Nhật Bản, đã từng là một thế lực chính trị quan trọng trong việc thống nhất Nhật Bản vào giữa thế kỷ 16. Mặc dù họ đạt đến tột đỉnh
là một gia đình daimyo hùng mạnh ở Nhật Bản. Họ là hậu duệ của Thiên hoàng Seiwa (850-880) và là một chi của gia tộc Minamoto (Seiwa Genji) qua gia tộc Nitta. Minamoto no
**Gia tốc góc** (kí hiệu \alpha (alpha) hay \gamma (gamma)) là biến thiên của vận tốc góc của vật theo thời gian. Gia tốc góc có thứ nguyên góc trên thời gian bình phương, được
**Máy gia tốc hạt** (máy gia tốc hạt nhân, máy gia tốc hạt cơ bản) là các thiết bị sử dụng các năng lượng bên ngoài truyền cho các hạt nhằm tăng vận tốc và
**Gia tộc Battenberg** (; ) là một nhánh của Nhà Hessen-Darmstadt, cai trị Đại Công quốc Hessen cho đến năm 1918. Thành viên đầu tiên là Julia Hauke, người có anh rể là Đại Công
**Nhà Beauharnais** còn được gọi là **Nhà Leuchtenberg** (phát âm là [bo.aʁ.nɛ]) là một gia đình quý tộc ở Pháp, Đức và Nga. Người đứng đầu hiện tại là Công tước xứ Leuchtenberg, hậu duệ
**Gia đình Borgia** ( , ; tiếng Tây Ban Nha và ; ) từng là một gia đình quý tộc gốc Tây Ban Nha - Aragon, đã vuơn tới đỉnh cao quyền lực ở nước
Đến từ thành phố Colombus, tiểu bang Ohio, **Gia tộc Bush** trong thế kỷ 20 đã trở thành một gia tộc thành đạt trên chính trường Hoa Kỳ. Vào tháng 1 năm 2005, tạp chí
thumb|Gia tộc Kennedy, năm 1931 tại Gia trang Kennedy, Hyannis Port, [[Massachusetts, (John F. Kennedy, thứ hai từ trái sang).]] **Gia tộc Kennedy** là một trong những dòng tộc danh giá nhất trong chính trường
nhỏ|Một bản đồ máy gia tốc hạt lớn tại CERN **Large Hadron Collider** (**Máy gia tốc hạt lớn** - gọi tắt là **LHC**) là chiếc máy gia tốc hạt hiện đại lớn nhất và cung
**Gia tộc Nehru-Gandhi** (**नेहरू-गान्धी परिवार**), với ảnh hưởng thống trị trên Đảng Quốc Đại Ấn Độ trong hầu hết giai đoạn tiên khởi sau khi đất nước này giành độc lập, được nhiều người xem
**Gia tộc Nakatomi** (中臣氏 _Nakatomi-uji_, ‘’Trung Thần thị’’) là một gia tộc thế lực tại Nhật Bản cổ. Nhà Nakatomi là một trong hai gia tộc pháp sư chủ trì các buổi tế lễ quan
**Gia tộc Mountbatten-Windsor** là một nhánh của gia đình hoàng gia Anh, theo dòng nam của các hậu duệ của Elizabeth. Gia tộc này được hình thành từ sự kết hợp giữa Vương tộc Windsor
**Gia tộc Mountbatten** là một gia tộc Anh có nguồn gốc là một nhánh của Gia tộc Battenberg thuộc Đức. Tên này được các thành viên của gia tộc Battenberg đang sinh sống tại Vương
là một gia tộc hùng mạnh thuộc vùng Tohoku của Nhật Bản trong thời kỳ Heian, được thành lập bởi Hoàng tử Toneri, con trai của Thiên hoàng Tenmu (631–686). Kiyohara no Fusanori (sống ở
là một gia tộc samurai Nhật Bản, bắt nguồn từ gia tộc Fujiwara và đặc biệt đáng chú ý do sức mạnh của họ trong thời kỳ Muromachi và thời kỳ Sengoku (khoảng thế kỷ
phải|[[Vườn Nhật Bản rộng rãi của Suizenji Jojuen, tại thành phố Kumamoto]] là một gia tộc Nhật Bản, có nguồn gốc từ Thiên hoàng Seiwa (850-880) và là một nhánh của gia tộc Minamoto, qua
**Gia tộc Saitō** (tiếng Nhật: 齋藤氏 _Saitō-shi_, _Trai Đằng thị_) là một gia tộc Nhật Bản ở tỉnh Mino (ngày nay là quận Gifu) trong thời đại Sengoku thế kỷ 16. Theo ghi chép lại,
là một gia tộc _daimyō_ (lãnh chúa phong kiến) của Nhật Bản trong thời kỳ Chiến quốc và Edo của Nhật Bản. Ban đầu có dinh thự là Dinh thự Tachibana ở Kyūshū, sau đó,
**Gia** **tốc tiêu chuẩn trọng lực** (hoặc **gia tốc tiêu chuẩn của rơi tự do**), đôi khi được viết tắt là **trọng lực tiêu chuẩn**, thường được ký hiệu là hoặc , là gia tốc
**PIGA** (_Gia tốc kế tích hợp con lắc_) là một loại gia tốc kế có thể đo gia tốc và đồng thời tích hợp gia tốc này theo thời gian để tạo ra thước đo
**Gia tốc trọng lực tiêu chuẩn** (hoặc **gia tốc tiêu chuẩn của rơi tự do**), đôi khi được viết tắt là **trọng lực tiêu chuẩn**, thường được ký hiệu là hoặc , là gia tốc
**Nhà Barberini** là một gia đình quý tộc Ý nổi lên ở Rome thế kỷ XVII. Ảnh hưởng của họ lên đến đỉnh điểm khi một người trong gia tộc là Hồng y Maffeo Barberini
là một gia tộc samurai Nhật Bản. ## Hizen Arima Nhánh gia tộc chính của gia tộc Arima cũng được gọi là , dựa theo tỉnh quê nhà gia tộc. Gia tộc này cho rằng
**** là gia tộc samurai xuất chúng của Nhật Bản thành lập Mạc phủ Muromachi cai trị Nhật Bản từ năm 1333 tới năm 1573. Ashikaga có nguồn gốc từ một chi của Gia tộc
**Gia tộc Ōtomo** (**Nhật**: 大友氏 (Đại Hữu thị)/ おおともし Hepburn: _Ōtomo-shi_**?**) là một gia tộc Nhật Bản hùng mạnh từ thời Kamakura đến thời Sengoku, trải qua hơn 400 năm. Lãnh địa của gia tộc
**Gia tộc Miyoshi** (三好氏, _Tam Hảo thị_) là một gia đình Nhật Bản có nguồn gốc từ Thiên hoàng Seiwa (850-880) và gia tộc Minamoto (Seiwa-Genji). Họ là chi út của gia tộc Ogasawara và
**Gia tộc Imagawa** (tiếng Nhật: 今川氏 _Imagawa-shi_ (_Kim Xuyên thị_)) bắt nguồn từ Nhật hoàng Seiwa (850-880) và là một nhánh của gia tộc Minamoto qua gia tộc Ashikaga. Ashikaga Kuniuji, cháu trai của Ashikaga
nhỏ|302x302px|Bức tranh _[[:en:Portrait of the Loredan family|Chân dung gia đình Loredan_ (năm 1507) của danh họa người Ý Giovanni Bellini. Leonardo Loredan trị vì trên cương vị Tổng trấn thành Vơ-ni-dơ thứ 75, từ năm
**** là một gia tộc Nhật Bản đã tồn tại từ thời kỳ Heian (thế kỷ 12) của Nhật Bản. Gia tộc Shibata của tỉnh Echigo có liên quan mật thiết tới gia tộc Shibata
**Taira** (平) (Bình) là một gia tộc Nhật Bản. Trong lịch sử Nhật Bản, cùng với Minamoto, Taira là một gia tộc cha truyền con nối được Thiên hoàng ban tên từ thời Heian cho
**Gia tộc Azai** (tiếng Nhật: 浅井氏 _Azai-shi_, _Thiển Tỉnh thị_) là một gia tộc daimyo Nhật Bản ở tỉnh Ōmi trong thời đại Sengoku. Gia tộc Azai, cùng với gia tộc Asakura, chống lại Oda
Có rất nhiều bản **danh sách các gia tộc/dòng họ giàu có nhất trên thế giới** (không tính gia tộc vua chúa và các triều đại quân chủ chuyên chế) được xuất bản trên phạm
Trong vật lý học, **gia tốc trọng trường** là gia tốc do lực hấp dẫn tác dụng lên một vật. Cũng như vận tốc, gia tốc trọng trường là đại lượng có hướng. Bỏ qua
**Gia tộc Adams** là một gia đình chính trị nổi bật ở Hoa Kỳ từ cuối thế kỷ 18 đến đầu thế kỷ 20. Có trụ sở tại miền đông Massachusetts, họ thành lập một
**Gia tộc Toyotomi** (豐臣氏, Toyotomi-shi, _Phong Thần thị_) hùng mạnh trong thời kỳ Sengoku thế kỷ 16 ở Nhật Bản, quê hương ở tỉnh Owari. Trong suốt thời kỳ Sengoku, nhà Toyotomi phục vụ cho
**Gia tộc Cavendish** (hoặc **de Cavendish**) ( ; tiếng Anh: _Cavendish family_) là một gia đình quý tộc Anh, có nguồn gốc Anglo-Norman (mặc dù có tên Anglo-Saxon, có nguồn gốc từ một địa danh
là một chi nhánh của gia tộc Fujiwara ở Nhật Bản từ quý tộc, cụ thể hơn là Fujiwara no Hidesato của chi nhánh phía bắc Fujiwara. Gia tộc là một lực lượng hùng mạnh
**** là một trong những gia tộc hùng mạnh nhất ở Nhật Bản thời Sengoku và giữ những lãnh địa trọng yếu ở vùng Kantō. Gia tộc khởi phát khi Ise Shinkurō, một đại thần
**Gia tộc Mussolini** là một gia tộc có tiếng ở Ý. Thành viên nổi tiếng nhất là Benito Mussolini, độc tài phát xít Ý từ năm 1922 tới 1943. Các thành viên khác của gia
**Gia tộc Kim Nhật Thành**, hay còn được gọi chính thức là **Dòng dõi Bạch Đầu**, là một chuỗi các thế hệ cai trị Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên trong ba thế