Ghép đôi giao phối (Breeding pair) hay còn gọi là cặp giống hay chọi phối hay chọn đôi giao phối là việc ghép đôi một cặp động vật hợp tác sinh sản theo thời gian hoặc thời điểm nhất định để sinh ra con cái, với một số hình thức liên kết nhất định giữa các cá thể thuộc giống đực và giống cái. Trong công tác nhân giống, ghép đôi giao phối hay chọn phối là chọn những con đực và con cái đã được chọn lọc để cho giao phối với nhau nhằm thu được đời con có được những tính trạng mong muốn theo mục tiêu nhân giống, trường hợp chọn phối hợp lý thì sẽ củng cố được mà còn có thể phát triển thêm những tính trạng và chất lượng mong muốn mà trước đó đã tiến hành chọn giống. Chọn con đực ghép đôi với con cái cho sinh sản theo mục đích chăn nuôi gọi là chọn đôi giao phối, gọi tắt là chọn phối.
Trong tự nhiên
Các cặp sinh sản thực sự thường chỉ được tìm thấy ở động vật có xương sống, nhưng có những trường hợp ngoại lệ đáng chú ý, chẳng hạn như côn trùng trên đảo Lord Howe là loài Dryococelus australis. Các cặp sinh sản thực sự rất hiếm ở động vật lưỡng cư hoặc bò sát, mặc dù loài Shingleback của Úc (Tiliqua rugosa) là một ngoại lệ với các liên kết cặp đôi trong thời gian dài. Một số loài cá hình thành các cặp ngắn hạn và loài cá angelfish của Pháp được cho là liên kết cặp trong một thời gian dài.
Sự sắp xếp cặp giống rất hiếm ở động vật có vú, trong đó các kiểu phổ biến là con đực và con cái chỉ gặp nhau để giao phối (ví dụ gấu nâu) hoặc con đực thống trị có hậu cung của con cái (ví dụ như hải mã). Các cặp sinh sản thực sự là khá phổ biến ở các loài chim với nhiều loài chim giao phối cho một mùa sinh sản hoặc kết đôi khi là cả đời, chúng có thể chia sẻ một số hoặc tất cả các nhiệm vụ liên quan như xây tổ, ấp trứng và nuôi dưỡng và bảo vệ con non.
Trong chọn giống
Về nguyên tắc
Trong công tác giống, các nguyên tắc chọn phối thường được ưu tiên đề cập như phải xác định mục tiêu giống rõ ràng và tuân thủ phương pháp dự kiến để đạt mục tiêu đó thông qua nhân giống thuần hay lai tạo. Con đực giống phải có ưu thế di truyền cao hơn so với con cái ghép đôi với nó, bên cạnh đó phải tăng cường sử dụng những con có phẩm chất vượt trột, tốt giống và phải củng cố di truyền ở đời sau những đặc điểm tốt có ở một hoặc hai bên bố mẹ thông qua việc chọn giữ lại những cá thể có những ưu tính tốt.
Song song đó phải cải tiến ở đời sau những đặc điểm không thoả mãn ở bố mẹ qua thực tiễn. Đưa vào đàn (dòng, giống) những đặc điểm mong muốn mới bằng cách sử dụng những con có những đặc tính mong muốn ở đàn cơ bản hay giống (dòng) khác. Kiểm soát tốt mức độ đồng huyết nhằm không cho phép suy thoái cận huyết dẫn đến thoái hóa giống. Phát hiện và sử dụng những phối hợp tốt nhất giữa những nhóm (về mặt di truyền) nào đó để ghép đôi lặp đi lặp lại.
Phương pháp
Các phương pháp ghép đôi trong công tác chọn giống ở các đàn vật nuôi và gia cầm gồm: ghép đôi cá thể và ghép đôi theo nhóm
Theo cá thể: Trên cơ sở các cá thể đã được đánh giá và chọn lọc tiến hành ghép đôi từng cá thể đưc và cái cụ thể với nhau. Để thực hiện kiểu ghép đôi này cần phải biết roc đặc điểm cá thể, nguồn gốc, ngoại hình và sức sản xuất (giá trị giống) của mỗi con. Khi ghép đôi kiểu này phải xem xét đến những kết quả tích cực của việc chọn phối trước đó và kết quả đánh giá đực giống theo đời sau. Nói chung, ghép đôi cá thể đòi hỏi công phu và tỉ mỉ, nên thường chỉ được áp dụng ở các cơ sở giống.
Theo nhóm: Đàn cái được chia thành các nhóm dựa vào kết quả bình tuyển và mỗi nhóm được phối giống với một nhóm đực giống có phẩm chất di truyền cao hơn. Phương pháp này thường được áp dụng với các vùng có áp dụng thụ tinh nhân tạo và trong các cơ sở chăn nuôi thương phẩm. Có thể phân biết ra hai loại ghếp đôi theo kiểu này:
- Ghép đôi theo nhóm có phân biệt: Trong số đực giống của một nhóm có một con giữ vai trò chính còn những con khác đóng vai trò thay thế (hậu bị).
- Ghép đôi theo nhóm đồng đều: Dùng 2-3 con đực giống tương tự về nguồn gốc và chất lượng giống cho ghép đôi với các nhóm cái. Phương pháp này có thể áp dụng để kiểm tra chất lượng di truyền của các đực giống.
Ghép đôi hỗn hợp gồm kết hợp ghép đôi cá thể-nhóm. Đàn cái được chia thành các nhóm theo nguồn gốc, đặc điểm thể hình và sức sản xuất. Mỗi nhóm cái được ghép đôi với 1 đực giống có chất lượng di truyền cao hơn. Phương pháp này thường được áp dụng ở các đàn giống và những vùng có thụ tinh nhân tạo.
Cách thức
Trong công tác giống người ta thường phối hợp các hình thức chọn phối sau đây để nhanh chóng đạt được mục tiêu nhân giống: Gồm chọn phối theo huyết thống: là căn cứ vào mức độ quan hệ huyết thống (thân thuộc) giữa các cá thể đực và cái để quyết định ghép đôi (hay không ghép đôi) giao phối với nhau. Có hai loại chọn phối dựa trên quan hệ huyết thống như sau:
- Giao phối đồng huyết: Cho giao phối giữa những cá thể có quan hệ huyết thống với nhau (thường tính dưới 7 đời). Hình thức phối giống này cần được sử dụng thận trong và thường chỉ được dùng khi cần củng cố một vài đặc tính tốt nào đó (thường là mới xuất hiện), nhất là khi nhân giống theo dòng. Không nên áp dụng rộng rãi phương pháp này mà không có kiểm soát chặt chẽ vì dễ gây suy thoái cận huyết do làm tăng cơ hội đồng hợp tử của các gen lặn xấu.
- Giao phối không đồng huyết: Cho ghép đôi những con đực và cái không có quan hệ huyết thống hay có nhưng đã quá 7 đời. Hình thức này nhằm tránh nguy cơ suy thoái cần huyết. Trong thực tiễn sản xuất cần theo dõi nguồn gốc cá thể để có thể kiểm tra được mối quan hệ giữa đực (kể cả tinh khi thụ tinh nhận tạo) và cái giống trước khi phối giống nhằm đảm bảo giao phối không đồng huyết.
Thực hiện chọn phối theo tuổi, theo đó, tuổi của con vật có liên quan đến sức khoẻ, sức sản xuất, khả năng ổn định di truyền, do vậy, việc chọn phối gia súc trong độ tuổi thích hợp tao cho bào thai có ssức sông cao, đời con khoẻ mạnh và có sức sản xuất cao. Không nên cho những con đực và con cái quá già hay quá non giao phối với nhau. Độ tuổi phối giống thích hợp cho bò đực giống là 3-6 tuổi đối với hướng thịt và 3-9 tuổi đối với hướng sữa. Đối với bò cái độ tuổi phối giống tốt nhất là 3-9 tuổi đối với bò thịt và 3-7 tuổi đối với bò sữa.
Chọn phối theo phẩm chất của cá thể gồm: Chọn phối đồng chất: Cho ghép đôi những đực và cái giống có những phẩm chất tốt giống nhau (về thể hình và tính năng sản xuất). Chọn phối đồng chất nhằm duy trì ở đời sau tính đồng hình, tăng số lượng cá thể đời sau có kiểu hình và tính năng sản xuất mong muốn đã đạt được ở bố mẹ. Chọn phối đồng chất làm tăng tính ổn định di truyền và năng cao tiêu chuẩn của giống. Chọn phối đồng chất chủ yếu được áp dụng ở các đàn giống cao sản, đặc biệt là khi nhân giống theo dòng. Chọn phối đồng chất cũng có thể áp dụng trong lai giống nhằm tạo ra tính ổn định di truyền cho những tính trạng mong muốn.
Và chọn phối dị chất: Cho giao phối giữa những con đực và cái khác biệt nhau rõ rệt về mặt ngoại hình và một số tính năng sản xuất, đây là ghép đôi giao phối giữa những cá thể có những đặc tính tốt khác nhau. Mục đích là thu được ở đòi sau những cá thể tập hợp được nhiều đặc tính tốt từ cả hai phía bố và mẹ. Tuy nhiên, cần chú ý là không được ghép đôi những cá thể có các tính trạng đối lập nhau để hy vọng đời sau có được sự san bằng về tính trạng.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Ghép đôi giao phối** (_Breeding pair_) hay còn gọi là **cặp giống** hay **chọi phối** hay **chọn đôi giao phối** là việc ghép đôi một cặp động vật hợp tác sinh sản theo thời gian
**Giao phối** là thuật ngữ sinh học chỉ về sự kết hợp của các sinh vật khác giới hoặc lưỡng tính, thường cho mục đích sinh sản hữu tính. Thuật ngữ giao phối còn được
thumb|_[[Litoria xanthomera_ ở tư thế cõng ghép đôi]] Sự **cõng ghép đôi** (amplexus) là một hành vi trong giao phối thể hiện ở một số động vật thụ tinh ngoài (chủ yếu là lưỡng cư
nhỏ|phải|Một cặp đôi ở loài vượn **Giao phối ngoại đôi** (tiếng Anh: _Extra-pair copulation_, viết tắt: _EPC_) hay **giao phối ngoài cặp** là một hành vi giao phối ở động vật một cách lăng nhăng
Một **hệ thống giao phối** (_Mating system_) là cách mà một nhóm cấu trúc liên quan đến hành vi tình dục. Ý nghĩa chính xác của thuật ngữ này phụ thuộc vào từng bối cảnh
nhỏ|phải|Hải ly được ghi nhận là động vật ghép đôi trọn đời **Ghép đôi** hay **kết đôi** là thuật ngữ sinh học chỉ về sự liên kết cặp đôi, mối quan hệ mạnh mẽ được
nhỏ|phải|Một cặp [[hươu nai đang giao phối trong mùa động dục]] nhỏ|phải|[[Cá sấu là loài thể hiện tình cảm rất nhẹ nhàng]] **Giao phối** hay còn gọi là **phối giống** hay là **giao cấu** ở
**Giao tiếp** thường được định nghĩa là sự truyền tải thông tin. Hiện chưa có thống nhất về định nghĩa chính xác của thuật ngữ, đồng thời có nhiều tranh cãi về việc giao tiếp
thumb|2 trẻ em ở miền quê nước Lào đang đọc một cuốn sách về [[ký sinh trùng ruột.]] **Giáo dục sức khỏe** (**Health Education**) giống như giáo dục chung, là quá trình tác động có
nhỏ|phải|Một số nghiên cứu cho thấy, loài [[cầy thảo nguyên đuôi trắng (Cynomys leucurus) được cho là có tập tính kết đôi nhóm trong bầy của chúng]] **Đa phối nhóm** (_Polygynandry_) hay **kết đôi nhóm**
nhỏ|phải|Quân đội Liên bang Nga đang diễu hành nhân ngày Chiến thắng nhỏ|phải|Quân đội nhân dân Việt Nam đang diễu hành đại lễ **Quân đội** là một tập đoàn người có tổ chức gồm những
**Tiếng gọi bạn tình** hay **tiếng gọi động dục** hay **tiếng gọi kết đôi** (_Mating call_) là tín hiệu thính giác được sử dụng bởi các loài động vật trong mùa sinh sản để thu
**Ngựa bạch**, **ngựa bạch tạng** hay **ngựa trắng trội** (Dominant White – ký hiệu D) là những cá thể ngựa có bộ lông màu trắng tuyền do tương tác của các gen lặn (alen lặn)
Mặt tiền tòa nhà hành chính của [[Viện Đại học Sài Gòn, cơ sở giáo dục đại học lớn nhất tại Việt Nam Cộng hòa, hình chụp năm 1961.]] **Nền giáo dục Việt Nam Cộng
**Unity** là một là một môi trường desktop phân nhánh từ GNOME được phát triển bởi Canonical Ltd. cho hệ điều hành Ubuntu. Unity ra mắt trong phiên bản netbook edition của Ubuntu 10.10. Ban
**Tôn giáo Việt Nam thế kỷ 10** phản ánh sự phát triển và ảnh hưởng của các tôn giáo tại Việt Nam trong khoảng 100 năm từ sau nghìn năm Bắc thuộc, tức là thời
nhỏ|Ảnh chụp màn hình trò chơi giáo dục Chinese Tap trên Android để dạy học tiếng Trung. **Phần mềm giáo dục** là phần mềm máy tính có nhiệm vụ chính là hỗ trợ dạy học
**Chuyển mạch nhãn đa giao thức tổng quát** (tiếng Anh:_Generalized Multi-Protocol Label Switching_, viết tắt **GMPLS**) được phát triển dựa trên kỹ thuật chuyển mạch nhãn đa giao thức - MPLS với rất nhiều ưu
**SUSE Linux** ( or ; ) là một hệ điều hành máy tính. Nó được xây dựng từ mã nguồn của Linux kernel và phân phối cùng với các phần mềm hệ thống và và
**Quyền động vật trong các tôn giáo Ấn Độ** là quan điểm, quan niệm, giáo lý, học thuyết của các tôn giáo lớn ở Ấn Độ bao gồm Ấn Độ giáo (Hindu giáo), Phật giáo
**Cục Biến đổi khí hậu** (tiếng Anh: _Department of Climate Change_, viết tắt là **DCC**) là cơ quan trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, có chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng quản
nhỏ|phải|Hai con hươu đang phối giống một cách tự nhiên **Phối tinh** (_Insemination_) hay còn gọi là **cấy tinh**, **gieo tinh**, **thụ tinh** hay **phối giống** hoặc **cấy giống** là việc cố tình đưa tinh
nhỏ|phải|[[Tằm tơ|Tằm nhộng ở Việt Nam]] **Giống vật nuôi Việt Nam** chỉ về các giống vật nuôi có nguồn gốc, xuất xứ từ Việt Nam cũng như một số giống đã được nội địa hóa
nhỏ|Jim Thorpe1912 Olympics **Decathlon** là một nội dung kết hợp trong điền kinh bao gồm mười nội dung điền kinh (bao gồm 4 môn chạy, 3 môn ném, và 3 môn nhảy), thi đấu trên
**Chương trình giáo dục phổ thông 2018** (gọi tắt là **Chương trình 2018**, hay CTGDPT **2018**) là chương trình định hướng giáo dục và đào tạo cho mọi cấp học phổ thông do Bộ Giáo
**Siricius** (tiếng Việt là **Siriciô**) là người kế nhiệm Giáo hoàng Damasus và là vị Giáo hoàng thứ 38. Ông được suy tôn là một vị thánh của nhà thờ Công giáo. Theo niên giám
nhỏ|phải|Một con ngựa bạch Việt Nam đang được nuôi tại Trung Sơn Trầm, Sơn Tây **Ngựa bạch Việt Nam** hay còn gọi đơn giản là **ngựa bạch** (có ý chỉ về ngựa có màu lông
thumb Theo quan niệm Kitô giáo, thiên thần là những tạo vật vô hình do Thiên Chúa tạo ra để phục vụ cho các công việc của Thiên Chúa. Vào thời Trung Cổ, đã có
**Cheo cheo lưng bạc** hay còn gọi **cheo cheo Việt Nam** (danh pháp khoa học: **_Tragulus versicolor_**) là một loài động vật guốc chẵn trong Họ Cheo cheo, cũng là một loài đặc hữu ở
**Ngựa Kabardin** hay còn gọi là **Ngựa Cacbacđin** là giống ngựa có nguồn gốc từ nước Nga và phát triển từ thời Xô Viết, được nuôi phổ biến ở vùng cao nguyên Capcadơ và Zacapcadơ
Mô phỏng dựa theo thuyết tương đối rộng về chuyển động quỹ đạo xoáy tròn và hợp nhất của hai hố đen tương tự với sự kiện [[GW150914. Minh họa hai mặt cầu đen tương
**Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật 2012** (số ký hiệu: , tên quốc tế: _2012 Law on Legal Popularization and Education_) là văn bản quy phạm pháp luật quy định về lĩnh vực phổ
Tranh ghép gỗ 3D nhiều hình ảnh chủ đề cho bé phát triển kỹ năng tư duy Mỗi bộ tranh ghép bao gồm những miếng ghép bằng gỗ, số lượng miếng ghép ít rất dễ
Trò Chơi Xếp Hình Nhiều Màu Sắc Rèn Trí Não Đồ Chơi Gíao Dục Montessori Tăng Khả Năng Tư Duy Cho Bé Xếp gạch là một bộ lắp ghép các khối gỗ với ý tưởng
Đồ chơi giáo dục trò chơi ghép hình Bộ trứng nam châm 78 chi tiết số và chữ cái Tiếng Việt giúp bé vừa học vừa chơi Bảng chữ cái Tiếng Việt là hệ thống
Ghép hình không chỉ dừng lại ở việc nhận biết, mà còn là một cách tuyệt vời để trẻ phát triển kỹ năng phối hợp tay mắt.Hoạt động "Tìm Mảnh Ghép Phù Hợp" tại trường
**Jericho** ); là một thành phố nằm gần Sông Jordan ở Bờ Tây thuộc các vùng lãnh thổ Palestine. Đây là thủ phủ của tỉnh Jericho và có số dân trên 20.000 người. Nằm ở
Trong sinh học, **lai giống** (hybrid) là sự kết hợp các phẩm chất của hai sinh vật thuộc hai giống, hoặc loài, chi thực vật hoặc động vật khác nhau, thông qua sinh sản hữu
**IPTV** (tiếng Anh viết tắt của _Internet Protocol Television_, có nghĩa: Truyền hình giao thức Internet) là một hệ thống dịch vụ truyền hình kỹ thuật số được phát đi nhờ vào giao thức Internet
**Thượng phụ Nikon** (tiếng Nga: Никон, tiếng Nga cổ: Нїконъ; tên khai sinh: **Nikita Minin (Minov)** _Ники́та Ми́нин (Минов)_; 7 tháng 5 năm 1605 – 17 tháng 8 năm 1681) là Thượng phụ Moskva và
liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:Perpendicular-coloured.svg|phải|nhỏ|220x220px|Các đoạn thẳng AB và CD trực giao với nhau. Trong toán học, **trực giao** là tổng quát hóa của khái niệm tính vuông góc trong lĩnh vực đại số tuyến tính về các dạng
**Trung tâm Giáo dục Thiên nhiên** hay **Trung tâm Giáo dục Thiên nhiên Quốc gia Việt Nam** (, viết tắt là **ENV**) là một tổ chức bảo tồn thiên nhiên của Việt Nam, được thành
**Indonesia**, tên gọi chính thức là **Cộng hòa Indonesia** (tiếng Indonesia: _Republik Indonesia_), thường được gọi ngắn là **Indo**, là một đảo quốc liên lục địa, nằm giữa Đông Nam Á và Châu Đại Dương.
nhỏ|Túi họng đang được ếch cây mắt đỏ (_[[Litoria chloris_) dùng gọi bạn tình.]] **Túi âm thanh** là cơ quan phát ra tiếng kêu của các loài ếch và cóc thuộc **bộ Không đuôi** (Anula).
khung|Trao đổi oxy qua màng ngoài cơ thể **Trao đổi oxy qua màng ngoài cơ thể** hay **ECMO** ( hoặc (**ECLS**)) là một phương pháp hỗ trợ sự tuần hoàn và hô hấp khi tim
thumb|320x320px|Mã hóa khóa đối xứng: quá trình mã hóa và giải mã sử dụng cùng một khóa Trong mật mã học, các **thuật toán khóa đối xứng** (_tiếng Anh: symmetric-key algorithms_) là một lớp các
**Con lai ngan vịt** (hay **vịt Mulard**) hay còn gọi là **cà sáy** là con lai được tạo ra từ phương pháp lai xa (lai khác loài) giữa ngan (ngan nhà) và vịt (vịt nhà)
nhỏ|phải|Một cục vàng đường kính 5 mm (0,2 inch) (dưới đáy), trọng lượng khoảng 1,263 g, có thể được dát mỏng bằng đập búa thành vàng quỳ diện tích khoảng 0,5 m² (5,4 foot vuông).
là một loạt anime truyền hình thuộc thể loại chính kịch, lãng mạn, âm nhạc dựa trên ấn phẩm manga _Lời nói dối tháng Tư_ của tác giả Arakawa Naoshi do Ishiguro Kyōhei đạo diễn.
nhỏ|_Zea mays "fraise"_ nhỏ|_Zea mays "Oaxacan Green"_ thumb|_Zea mays "Ottofile giallo Tortonese"_ **Ngô**, **bắp** hay **bẹ** (danh pháp hai phần: _Zea mays_ L. ssp. _mays_), là một loại cây lương thực được thuần canh tại