là cuốn đầu tiên trong bộ tứ sách tranh e-hon Gazu Hyakki Yagyō nổi tiếng của họa sĩ Nhật Bản Toriyama Sekien, được xuất bản năm 1776. Mặc dù tựa đề dịch ra từng chữ là "Tranh vẽ về cuộc diễu hành ban đêm của một trăm con quỷ" nhưng nó lại được dựa trên một thành ngữ là hyakki yagyō, ngụ ý nói đến một bầy vô số con không thể đếm được.
Quyển sách là một bản trích yếu về các sinh vật siêu nhiên, một bộ sưu tập về các loài ma quỷ, linh hồn, yêu quái, quái vật từ văn học, truyện dân gian và những tác phẩm nghệ thuật khác. Các bức vẽ trong Gazu Hyakki Yagyō có sự ảnh hưởng mạnh từ một tập tranh cuộn năm 1737 có tên là Hyakkai Zukan của họa sĩ Sawaki Sūshi. Họa sĩ Sekien có sự đổi mới ở chỗ ông đã soạn ra tập tranh bằng phương pháp in khối gỗ mà có thể được sản xuất hàng loạt trong một khuôn khổ sách giới hạn. Có ý định ban đầu là một tập sách nhái lại của những cuốn sách tham khảo đã nổi tiếng thời bấy giờ như Wakan Sansai Zue, nó đã trở thành một cuốn sách tham khảo theo cách riêng của nó, và ảnh hưởng sâu sắc đến hình ảnh của các yōkai về sau ở Nhật Bản. Cuốn sách đã chứng tỏ độ nổi tiếng của mình qua 3 lần tái bản trong suốt thời kỳ Edo bởi nhiều nhà phát hành sách khác nhau. Cuốn sách được biên soạn thành ba tập phụ: Âm (陰), Dương (陽) và Phong (風). _Âm _là lời tựa của nhà thơ Maki Tōei, còn Phong là lời bạt của tác giả Sekien.
Tiếp sau Gazu Hyakki Yagyō là năm 1779.
Tập đầu tiên: "Âm" - 陰
Tập đầu tiên của Gazu Hyakki Yagyō có tên là "Âm", gồm các yōkai sau:
Tập tin:SekienKodama.jpg|Kodama (木魅, "Mộc Mị") : Lời bình của Sekien: người ta nói rằng có một vị thần xuất hiện trong những cái cây trăm tuổi (百年の樹には神ありてかたちをあらはすといふ。)
Tập tin:SekienTengu.jpg|Tengu (天狗, Thiên Cẩu)
Tập tin:SekienYamabiko.jpg|Yamabiko (幽谷響, U Cốc Hưởng)
Tập tin:SekienYamawarawa.jpg|Yamawarawa (山童, Sơn Đồng)
Tập tin:SekienYamauba.jpg|Yama-uba (山姥, Sơn Mụ)
Tập tin:SekienInugami.jpg|Inugami (犬神, Khuyển Thần) Sekien mô tả nó được hộ tống bởi một sinh vật nhỏ bé hơn gọi là Shirachigo (白児, Bạch Nhi).
Tập tin:SekienNekomata.jpg|Nekomata (猫股, Miêu Cổ)
Tập tin:Kappa jap myth.jpg|Kappa (河童, Hà Đồng) Lời bình của Sekien: Nó còn được gọi là kawatarō (川太郎, Xuyên Thái Lang). (川太郎ともいふ。)
Tập tin:SekienKawauso.jpg|Kawauso (獺, Thát) (Rái cá sông)
Tập tin:SekienAkaname.jpg|Akaname (垢嘗, Cấu Thường)
Tập tin:SekienTanuki.jpg|Tanuki (狸, Ly) (Lửng chó)
Tập tin:SekienKamaitachi.jpg|Kamaitachi (窮奇, Liêm Dứu)
Tập tin:SekienAmikiri.jpg|Amikiri (網剪, Võng Tiễn)
Tập tin:SekienKitsunebi.jpg|Kitsunebi (狐火, Hồ Hỏa) (Lửa Cáo)
Tập thứ hai: "Dương" – 陽
Tập thứ hai của Gazu Hyakki Yagyō có tên là "Dương", gồm các yōkai sau:
Tập tin:SekienJorogumo.jpg|Jorōgumo (絡新婦, Lạc Tân Phụ)
Tập tin:Ten-Japanese-Marten-from-Gazu-Hyakki-Yagyo-by-Sekien.png|Ten, (Chồn Marten)
Tập tin:SekienSogenbi.jpg|Lời bình của Sōgenbi Sekien: Nó có thể được tìm thấy ở phía tây Saiin bên ngoài thủ đô, gần đền Mibutera. Nó còn được gọi là Sōgenbi (叢原火, Tùng Nguyên Hỏa) của Suzaku.
Tập tin:SekienTsurubebi.jpg|Tsurubebi (釣瓶火, Điếu Bình Hỏa)
Tập tin:SekienFuraribi.jpg|Furaribi (ふらり火)
Tập tin:SekienUbagabi.jpg|Ubagabi (姥火, Mụ Hỏa). Lời bình của Sekien: Người ta nói nó xuất hiện ở thành phố Kawachi.
Tập tin:SekienKasha.jpg|Kasha (火車, Hỏa Xa)
Tập tin:SekienYanari.jpg|Yanari (Gia Ô)
Tập tin:SekienUbume.jpg|Ubume (産女, Sản Nữ)
Tập tin:SekienUmizato.jpg|Umi zatō (海座頭, Hải Tọa Đầu)
Tập tin:SekienNoderabo.jpg|Noderabō (野寺坊, Dã Tự Phường)
Tập tin:SekienTakajo.jpg|Takaonna (高女, Cao Nữ)
Tập tin:SekienTenome.jpg|Tenome (手の目, Thủ Mục)
Tập tin:SekienTesso.jpg|Tesso (鉄鼠. Thiết Thử). Lời bình của Sekien: Raigō trở thành tai họa của loài chuột và đã đi vào thế giới.
Tập tin:SekienKurozuka.jpg|Kurozuka (黒塚, Hắc Trủng)
Tập tin:SekienRokurokubi.jpg|Rokurokubi (飛頭蛮, Phi Đầu Man)
Tập tin:Sakabashira.jpg|Sakabashira (逆柱, Nghịch Trụ)
Tập tin:SekienMakuragaeshi.jpg|Makuragaeshi (反枕, Phản Chẩm)
Tập tin:SekienYukionna.jpg|Yuki-onna (雪女, Tuyết Nữ)
Tập tin:SekienIkiryo.jpg|Ikiryō (生霊, Sinh Linh)
Tập tin:SekienShiryo.jpg|Shiryō (死霊, Tử Linh)
Tập tin:SekienYurei.jpg|Yūrei (幽霊, U Linh)
Tập thứ ba: "Phong" - 風
Tập thứ ba của Gazu Hyakki Yagyō có tên là "Phong", gồm các yōkai sau:
Tập tin:SekienMikoshi.jpg|Mikoshi-nyūdō (見越し入道, Kiến Việt Nhập Đạo)
Tập tin:SekienShoukera.jpg|Shōkera (精螻蛄, Tinh Lâu Cô)
Tập tin:SekienHyousube.jpg|Hyōsube (兵主部, Binh Chủ Bộ)
Tập tin:SekienWaira.jpg|Waira (ワイラ)
Tập tin:SekienOtoroshi.jpg|Otoroshi (おとろし)
Tập tin:SekienNuribotoke.jpg|Nuribotoke (塗仏, Đồ Phật)
Tập tin:SekienNureonna.jpg|Nureonna (濡れ女, Nhu Nữ)
Tập tin:SekienNurarihyon.jpg|Nurarihyon (滑瓢, Hoạt Biều)
Tập tin:SekienGagoze.jpg|Gagoze (元興寺, Nguyên Hưng Tự)
Tập tin:SekienOuni.jpg|Ouni (苧うに, Trữ)
Tập tin:SekienAobouzu.jpg|Aobōzu (青坊主, Thanh Phường Chủ)
Tập tin:SekienAkashita.jpg|Akashita (赤舌, Xích Thiệt)
Tập tin:SekienNuppeppo.jpg|Nuppeppō (ぬっぺっぽう)
Tập tin:SekienUshioni.jpg|Ushioni (牛鬼, Ngưu Quỷ)
Tập tin:SekienUwan.jpg|Uwan (うわん)
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
là cuốn đầu tiên trong bộ tứ sách tranh e-hon _Gazu Hyakki Yagyō_ nổi tiếng của họa sĩ Nhật Bản Toriyama Sekien, được xuất bản năm 1776. Mặc dù tựa đề dịch ra từng chữ
là cuốn sách thứ hai của nghệ sĩ Nhật Bản nổi tiếng Toriyama Sekien của Gazu Hyakki Yagyō, xuất bản ca từ năm 1779. Một phiên bản của tứ chứng được dịch và chú thích
thumb|_Aobōzu_ được mô tả trong một cỗ bài karuta. là một yêu quái Nhật Bản (yōkai). Hình ảnh Aobōzu có thể được tìm thấy ở nhiều nơi của Nhật Bản, nhưng chính xác những gì
right|thumb|"Amikiri" (網切) từ [[Gazu Hyakki Yagyō bởi Toriyama Sekien.]] **Amikiri** ( hay , Hán Việt: _Võng Thiết_ và _Võng Tiễn_, nghĩa là "_Kẻ cắt lưới_") là một yêu quái Nhật Bản được mô tả trong
thumb|right|"Sokokuradani no Akaname" (Akaname của Thung lũng bóng tối sâu thẳm) từ Hyakushu Kaibutsu Yōkai Sugoroku của [[Utagawa Yoshikazu]] right|thumb|"Akaname" từ [[Gazu Hyakki Yagyō bởi Toriyama Sekien]] là một yêu quái Nhật Bản được miêu
nhỏ|**Yuki-onna** (ゆき女) từ [[Hyakkai Zukan|Bách Quái Đồ Quyển bởi Sawaki Suushi]] nhỏ|**Yuki-onna** (雪女) từ [[Gazu Hyakki Yagyō|Họa Đồ Bách Quỷ Dạ Hành bởi Toriyama Sekien]] là một hồn ma hay yêu quái (yōkai) trong văn
nhỏ|"Inugami" trong tác phẩm [[Hyakkai Zukan của Sawaki Suushi]] nhỏ|"Inugami" trong tác phẩm _[[Gazu Hyakki Yagyō_ của Sekien Toriyama. Nhân vật trông như đứa trẻ ở góc dưới bên trái là "shirachigo" (白児, "đứa trẻ
right|thumb|Bức tranh "Shiryō" từ _[[Gazu Hyakki Yagyō_ bởi Sekien Toriyama]] Trong văn hóa dân gian Nhật Bản, là tâm hồn của người chết. Điều này trái ngược với Ikiryō, là linh hồn của người sống.
right|thumb|Bức tranh _Ikiryō_ (生霊) từ "_[[Gazu Hyakki Yagyō_" bởi Sekien Toriyama]] , trong niềm tin và tiểu thuyết phổ biến của Nhật Bản, đề cập đến một linh hồn rời khỏi cơ thể của một
thumb|_Rokurokubi_ từ _[[Manga Hokusai_ của Katsushika Hokusai]] thumb|_Nukekubi', từ cuộn _Bakemono no e'', [[Đại học Brigham Young.]] là một loại _yōkai_ của Nhật Bản (xuất hiện). Chúng trông gần như hoàn toàn giống con người,
right|thumb|"Akashita" (赤舌) từ _[[Gazu Hyakki Yagyō_ bởi Toriyama Sekien]] hoặc là một _yōkai_ Nhật Bản trong _Buson yōkai emaki_ (Tập tranh yêu quái) xuất hiện vào thời kỳ Edo, tại nhiều địa phương khác nhau.