là một từ tiếng Nhật có nghĩa là "ngoại truyện" hay "truyện bên lề", dùng để nói đến giai thoại hay bổ sung lý lịch cho một người. Gaiden được sử dụng rộng rãi trong tiểu thuyết Nhật Bản để nói đến một spin-off (cùng một kiểu với tác phẩm chính hoặc không) của một tác phẩm đã xuất bản trước mà không thể xem là sequel hay prequel. Tuy nhiên, một vài gaiden lại là những câu chuyện được kể lại dưới góc nhìn của một nhân vật khác, gần giống như một hồi tưởng.
Những tác phẩm có từ gaiden trong tựa đề là Fire Emblem Gaiden, Ten no Haō Hokuto no Ken Raō Gaiden (spin-off của Fist of the North Star, được kể dưới góc nhìn của anh trai Kenshiro, Raoh) hay Albert Odyssey Gaiden (ra mắt bản tiếng Anh với tên Albert Odyssey: Legend of Eldean). Ngoài ra, từ gaiden cũng được dùng trong tựa đề tiếng Anh như Ninja Gaiden (nghĩa là "Câu chuyện Ninja", tựa Mĩ của series Nhật Ninja Ryūkenden) và Resident Evil Gaiden (một game được sản xuất ở châu Âu là spin-off của game Nhật dòng Resident Evil), Super Robot Taisen Alpha Gaiden, kể lại một tương lai sẽ xảy ra khi những người hùng không chiến đấu vào lúc cần thiết. Còn có Barkley, Shut Up and Jam: Gaiden (an apocryphal epic detailing the canon account of Charles Barkley, who revives the condemned culture of b-ball to save Neo New York and his son Hoopz from the machinations of the traitor Michael Jordan). The Legend of Zelda: Majora's Mask was called Zelda Gaiden resp. "ゼルダの伝説 外伝 (仮称)" (Zeruda/Zelda no Densetsu: Gaiden (Kashô)) in its development stages.
Films such as Battle Royale use the term Gaiden to refer to supplementary or additional works.
In anime, examples include Darker Than Black: Gaiden, an OVA released as a prequel to the events of the second season of the show.
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
là một từ tiếng Nhật có nghĩa là "**ngoại truyện**" hay "truyện bên lề", dùng để nói đến giai thoại hay bổ sung lý lịch cho một người. _Gaiden_ được sử dụng rộng rãi trong
**Gaim Gaiden** (鎧 武 外, Gaimu Gaiden, "Gaim Side Story") - _Kamen Rider Gaim Ngoại Truyện_ là các phần phim V-Cinema của Toei có nội dung xoay quanh các nhân vật trong Kamen Rider Gaim.
**Dragon Ball Z Gaiden Saiyajin Zetsumetsu Keikaku** (ドラゴンボールZ外伝 サイヤ人絶滅計画, ドラゴンボールゼットがいでん サイヤじんぜつめつけいかく) là OVAs đầu tiên trong loạt Dragon Ball. Được sản xuất tại Nhật Bản dưới định dạng game vào ngày 6 tháng 8 năm
Sau đây là danh sách các trò chơi do Konami phát triển, xuất bản hoặc cấp phép. ## Máy game thùng arcade ### 1978–1989 ; 1978 :* _Block Game_ :* _Block Invader_ :* _Space Ship_
là một bộ manga Nhật Bản do Gotōge Koyoharu sáng tác và minh hoạ. Truyện kể về hành trình trở thành kiếm sĩ diệt quỷ của thiếu niên Kamado Tanjirō sau khi gia đình cậu
**_Danh sách tập phim Shin – Cậu bé bút chì Đặc biệt_** là series đặc biệt của _Shin – Cậu bé bút chì_. Vào 14 tháng 7 năm 2016, công ty Amazon của nước Nhật
là một nhân vật hư cấu trong loạt manga và anime _Naruto_ do Kishimoto Masashi tạo ra. Xuyên suốt series, Kakashi là giáo viên của Đội 7 bao gồm: Uzumaki Naruto, Uchiha Sasuke và Haruno
() là nhân vật hư cấu trong loạt manga và anime _Naruto_ do Kishimoto Masashi tạo ra. Sasuke là thành viên của tộc Uchiha, một gia tộc ninja khét tiếng và là một trong những
**PlayChoice-10** là một máy game thùng được tích hợp sẵn 10 trò chơi khác nhau trước đây chỉ có trên máy chơi video game của hệ thống giải trí Nintendo (NES). ## Mô tả và
**Fire Emblem Ankoku Ryū to Hikari no tsurugi** (**ファイアーエムブレム 暗黒竜と光の剣**) là một game RPG Simulation và tác phẩm thứ nhất trong series Fire Emblem do Intelligent System phát triển, được hãng Nintendō phát hành vào
là một trò chơi nhập vai chiến thuật giả tưởng do Intelligent Systems phát triển và Nintendo phát hành. Lần đầu tiên sản xuất và xuất bản cho hệ máy Famicom năm 1990, loạt bao
hay **_Tân Ám hành ngự sử_** là một bộ truyện tranh Hàn-Nhật dành cho người lớn của tác giả Youn In-Wan và Yang Kyung-il, thuộc thể loại Seinen manga. "Ám hành ngự Sử" được dựng
**Tales of the Abyss** (テイルズ オブ ジ アビス) là trò chơi điện tử thể loại nhập vai do Namco Tales Studio phát triển và Namco phát hành cho hệ máy PlayStation 2. Đây là tựa
**Jidai-geki** (thời đại kịch) là một thể loại phim điện ảnh, phim truyền hình hay kịch nói với bối cảnh là các thời kỳ trước cuộc Duy Tân Meiji (Minh Trị), trước thời Edo hoặc
là một bộ manga Nhật Bản được Buronson viết kịch bản và Hara Tetsuo minh họa. Manga được đăng nhiều kỳ trên tạp chí Weekly Shōnen Jump từ năm 1983 đến năm 1988, 245 chương
thumb|Máy PSP-1000 Đây là **danh sách trò chơi** của máy chơi trò chơi điện tử cầm tay **PlayStation Portable** của Sony. Không bao gồm PSOne classics hoặc PS mini. Trò chơi đã được phát hành
(cách điệu là **GANGAN**) là một ấn hiệu xuất bản manga Nhật Bản do Square Enix Holdings sở hữu. Nó từng là một ấn hiệu thuộc Enix trước khi công ty đổi tên thành Square
**_Zen Pinball_** là loạt trò chơi điện tử pinball cho nền tảng iOS và và PlayStation 3 do Zen Studios phát triển. Phiên bản phát hành iOS tách thành hai ứng dụng riêng biệt, mỗi
hay còn gọi là **Ultraman Hayata,** là chương trình truyền hình của Nhật Bản về nhân vật hư cấu thuộc thể loại tokusatsu hay "hiệu ứng đặc biệt". Ultraman xuất hiện đầu tiên là phim
là tên gọi chung cho tất cả những sản phẩm truyền thông do Tsuburaya Productions sản xuất có sự xuất hiện của Ultraman cùng những người anh em của nhân vật và vô số các
Bộ truyện hai mươi bảy tập bao gồm phần đầu tiên của bộ manga _Naruto_. Nó được phát hành vào [[13 tháng 11 năm 2007 bởi Viz Media.]] Đây là một **danh sách chương** của
**Leah Dizon** (Leah Donna Dizon) có tên tiếng Nhật là Ria Dizon (リア・ディゾン), sinh ngày 24 tháng 9 năm 1986, là một người mẫu, ca sĩ, diễn viên, ngôi sao truyền hình Nhật Bản.. Cô
là một họa sĩ truyện tranh đã được biết đến qua bộ truyện tranh nổi tiếng thế giới _Naruto_. Người em song sinh của Masashi Kishimoto, Kishimoto Seishi, cũng là một họa sĩ truyện tranh,
**_Tara Strong_**, tên niên thiếu là **Tara Lyn Charendoff**, (sinh ngày 12 tháng 2 năm 1973), là một nữ diễn viên lồng tiếng từ Toronto, Ontario, Canada. Tiếng nói của cô được dùng trong hàng
là một trò chơi nhập vai chiến thuật do Intelligent Systems và Nintendo R & D1 phát triển, Nintendo xuất bản cho Famicom. Đây là phần đầu tiên trong loạt _Fire Emblem _và xuất bản
Dưới đây là **danh sách nhân vật trong Thủy thủ Mặt Trăng**. ## Nhân vật chính #### Thủy thủ Mặt Trăng là một chiến binh thủy thủ của tình yêu và công lý Sailor Moon.
là một hãng sản xuất phim hoạt hình Nhật Bản (_anime_) do Toei Co., Ltd sở hữu. Toei sản xuất nhiều anime nổi tiếng như _One Piece_, _Dragon Ball_, _Sailor Moon_, loạt phim _PreCure_, _Slam
là một bộ manga của Nhật Bản do Mashima Hiro sáng tác và minh hoạ. Bộ truyện được đăng nhiều kỳ trên tạp chí _Weekly Shōnen Magazine_ của Kodansha từ tháng 8 năm 2006 đến
là light novel tiếng Nhật của tác giả Akatsuki Kana và minh họa bởi Takase Akiko. Tác phẩm đã đạt giải _tiểu thuyết xuất sắc nhất_ tại lễ trao giải Kyōto Animation Award lần thứ
là series tokusatsu thứ 24 của loạt phim Kamen Rider Series và thứ 15 trong thời Heisei của Toei Company. Kamen Rider Gaim được Toei đăng ký thương hiệu vào ngày 20 tháng 5 năm
là bộ light novel tiếng Nhật của tác giả Ryohgo Narita và do Enami Katsumi minh họa. Tiểu thuyết, thường được viết dưới nhiều góc nhìn, hầu hết lấy bối cảnh là nước Mỹ giả
là một nam diễn viên,người mẫu người Nhật sinh vào ngày ngày 15/6/1981 tại Kanagawa,Nhật Bản. Anh nổi tiếng với vở nhạc kịch SENGOKU BASARA với vai Date Masamune, và gần đây nhất là loạt
(hay còn được biết đến với tên gọi **_Yakuza_** đến năm 2022), là một dòng trò chơi điện tử đến từ Nhật Bản do Sega sáng tạo, sở hữu và phát hành. Loạt game _Yakuza_
là một hãng phim hoạt hình Nhật Bản. Studio Deen được thành lập năm 1975 bởi các thành viên cũ của công ty Sunrise, trong đó bao gồm nhà sản xuất Hasegawa Hiroshi. Công ty
là một nữ diễn viên lồng tiếng và ca sĩ người Nhật xuất thân từ tỉnh Saitama, Nhật Bản, được công ty quản lý tài năng Link Plan đại diện. Fanclub của cô được gọi
là một siêu anh hùng hư cấu và nhân vật anh hùng tokusatsu đầu tiên ra mắt trong loạt _Ultra Series_ do Tsuburaya Productions sản xuất. Sự có mặt của nhân vật này trong làng
, được biết nhiều hơn với cái tên là một nhân vật trong bộ truyện Sailor Moon được viết bởi Naoko Takeuchi. Makoto là thành viên thứ ba được tìm thấy bởi Sailor Moon. Makoto
, được biết nhiều hơn với cái tên là một nhân vật trong bộ truyện Sailor Moon được viết bởi Naoko Takeuchi. Bên cạnh Sailor Moon, Minako là lãnh đạo của nhóm Chiến binh Thủy
, sinh ngày 18 tháng 6 năm 1973, là một nữ seiyū từ Kamifukuoka, Saitama (bây giờ là Fujimino). Hiện nay, cô là hội viên của Dự án Genki. Cô có nhóm máu O, say
, còn được gọi là **_Masked Rider Series_** (cho đến _Decade_ và ngoại trừ Thái Lan), là một thương hiệu truyền thông siêu anh hùng của Nhật Bản bao gồm các chương trình truyền hình
(3/1/1836 – 10/12/1867) là một nhà lãnh đạo phong trào chống đối Mạc Phủ Tokugawa trong thời kỳ Bakumatsu tại Nhật Bản. Ông còn sử dụng tên khác là Saitani Umetarou trong khi hoạt động
nhỏ|phải|Áp phích vở nhạc kịch _Nobita và hành tinh muông thú_ _Doraemon_ nguyên tác là xê-ri Anime và Manga được sáng tác bởi Fujiko F. Fujio. Bắt đầu từ những chương truyện nhỏ đăng trên