là một chính tri gia Nhật Bản và là Thủ tướng Nhật Bản thứ 67 (từ ngày 24 tháng 12 năm 1976 đến ngày 6 tháng 12 năm 1978). Ông là thành viên của Chúng nghị viện từ năm 1952 đến năm 1990, thành viên của Đảng Dân chủ Tự do từ khi thành lập.
Ông sinh ở thành phố Takazaki, tỉnh Gunma. Sau khi tốt nghiệp trường Đại học Đế quốc Tokyo ông làm việc tại Bộ Tài chính trong hai thập kỷ trước khi bước vào chính trường. Năm 1952, ông lần đầu tiên đắc cử nghị viên. Cuộc đời chính trị của ông được đánh dấu bằng sự cạnh tranh với Tanaka Kakuei, được mệnh danh là "Cuộc đối đầu Kaku-Fuku”. Năm 1976, ông làm Thủ tướng Nhật Bản. Hai năm sau, khi kết thúc nhiệm kỳ, ông tuyên bố tham gia bầu cử lần nữa nhưng không được như ý. Với tư cách là thủ tướng, ông đã xây dựng Học thuyết Fukuda và chứng kiến việc ký kết Hiệp ước hòa bình và hữu nghị giữa Nhật Bản và Trung Quốc.
Con trai trưởng của ông là Fukuda Yasuo (福田康夫) cũng là Thủ tướng Nhật Bản.
Đầu đời và giáo dục
Fukuda sinh ra tại Takasaki, thủ phủ của tỉnh Gunma vào ngày 14 tháng 1 năm 1905. Ông xuất thân từ một gia đình samurai vào thời kỳ Edo. Cha ông là thị trưởng Kaneko, ông nội ông cũng từng là thị trưởng và anh trai ông cuối cùng cũng đảm nhận vai trò tương tự. Fukuda là một học sinh tài năng đã theo học tại Trường Cao đẳng Đệ Nhất ở Tokyo, sau đó học luật tại Đại học Hoàng gia Tokyo. Ông đạt điểm cao nhất trong kỳ thi công chức và vào Bộ Tài chính sau khi tốt nghiệp năm 1929.
Lúc này ông kết hôn với Arai Mie, cháu gái của một thẩm phán Tòa án Tối cao. Hai vợ chồng có ba con trai và hai con gái. Fukuda Yasuo là con trai cả của họ. Fukuda thăng tiến đều đặn trong cấp bậc của Bộ. Trong Chiến tranh Thái Bình Dương, ông từng là cố vấn về chính sách tài chính cho chế độ Uông Tinh Vệ.
Sự nghiệp
thumb|Fukuda và [[Jimmy Carter (21 tháng 3 1977)]]
thumb|Fukuda và [[Giulio Andreotti, Jimmy Carter, Helmut Schmidt và Valéry Giscard d'Estaing (at the 4th G7 summit oHộii nghị thượng đỉnh G7 16 tháng 7 1978)]]
Giai đoạn đầu tham gia chính phủ
Trước chiến tranh thế giới thứ II, Fukuda làm việc ở bộ Tài chính. Sau thế chiến, ông làm giám đốc ủy ban ngân hàng Nhật Bản từ 1946 đến 1947, và giám đốc ủy ban ngân sách từ 1947 đến 1950.
Vào ngày 18 tháng 8 năm 1977, Fukuda đã có một bài phát biểu tại hội nghị cấp cao ASEAN ở Manila, được mệnh danh là "Học thuyết Fukuda". Trong bài phát biểu này, Fukuda chủ yếu quan tâm đến ba mục tiêu: khắc phục rào cản tâm lý giữa Đông Nam Á và Nhật Bản do Chiến tranh thế giới thứ hai tạo ra bằng cách tái khẳng định cam kết của Nhật Bản đối với chủ nghĩa hòa bình, tăng cường sự tin tưởng lẫn nhau giữa Nhật Bản và ASEAN, và việc Nhật Bản sẵn sàng trở thành một "đối tác bình đẳng" với các nước ASEAN (chứ không phải là người khổng lồ kinh tế như người ta vẫn sợ). Để củng cố những lời hứa này, Fukuda làm rõ sự sẵn sàng cung cấp các khoản vay và hỗ trợ phát triển của Nhật Bản, nhưng với điều kiện ASEAN không yêu cầu Nhật Bản cam kết tham gia một khối thương mại độc quyền.
Trong nỗ lực chấm dứt hệ thống bè phái của LDP, Fukuda đã tiến hành các cuộc bầu cử sơ bộ trong đảng. Trong cuộc bầu cử sơ bộ đầu tiên vào cuối năm 1978, ông bị Masayoshi Ōhira đánh bại để giành chức chủ tịch LDP, và buộc phải từ chức Thủ tướng. Fukuda sau đó có công trong việc thành lập Hội đồng hành động liên ngành. Ông từ giã chính trường năm 1990. Ngoài ra, Thủ tướng Junichiro Koizumi bắt đầu sự nghiệp chính trị của mình với tư cách là thư ký của Fukuda, và hai người rất thân thiết trong đời sống chính trị cũng như cá nhân từ những năm 1970 trở đi (Fukuda là phù rể trong đám cưới của Koizumi).
Trong bài phát biểu trước ASEAN năm 1977, Fukuda đã xác định nhà độc tài Philippines gây tranh cãi Ferdinand Marcos là bạn thân của mình.
Qua đời
Fukuda qua đời vì bệnh khí thũng mãn tính tại bệnh viện của Trường Y tế Phụ nữ Tokyo vào ngày 5 tháng 7 năm 1995 hưởng thọ 90 tuổi.
Vinh danh
- Huân chương Hoa cúc (truy tặng ngày 5 tháng 7 năm 1995)
- Giải thưởng Gà lôi vàng của Hội Hướng đạo Nhật Bản (1979)
👁️
2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
là một chính tri gia Nhật Bản và là Thủ tướng Nhật Bản thứ 67 (từ ngày 24 tháng 12 năm 1976 đến ngày 6 tháng 12 năm 1978). Ông là thành viên của Chúng
nhỏ|Fukuda Takeo phát biểu hình thành Học thuyết Fukuda tại khách sạn Manila ở Philippines **Học thuyết Fukuda** (Tiếng Nhật 福田ドクトリン) là học thuyết phát triển dựa trên bài phát biểu của thủ tướng Nhật
là thủ tướng đời thứ 91 của Nhật Bản và đồng thời là nguyên Chủ tịch Đảng Dân chủ Tự do Nhật Bản. ## Thân thế trái|nhỏ|200x200px|Fukuda khi nhỏ Fukuda sinh tại huyện Takasaki, Gunma,
là một chính trị gia Nhật Bản, từng là Thủ tướng Nhật Bản 3 nhiệm kì liên tục trong thời gian từ 9 tháng 11 năm 1964 đến 7 tháng 7 năm 1972. Ông là
, là nơi thờ phụng những người lính tử trận vì đã chiến đấu cho Thiên hoàng. Tiền thân của đền thờ này là Tōkyō Shōkonsha (東京招魂社 hay Đông Kinh Chiêu Hồn xã), "đền gọi
là một chính trị gia phái hữu cực đoan của Nhật Bản. Ông là thị trưởng của thành phố Tokyo suốt 4 nhiệm kỳ liên tục kể từ năm 1999 đến 31/10/2012. Trước đó, ông
, huý danh là , là vị Thiên hoàng thứ 124 của Nhật Bản theo danh sách Thiên hoàng truyền thống. Ông là Thiên hoàng từ năm 1926 đến 1989, có thời gian trị vì
là huân chương cao quý nhất của Nhật Bản. Đại thụ chương (_Grand Cordon_) được thành lập vào năm 1876 bởi Thiên hoàng Minh Trị; Vòng cổ (_cảnh sắc_) được thêm vào ngày 4 tháng
Ngày **14 tháng 1** là ngày thứ 14 trong lịch Gregory. Còn 351 ngày trong năm (352 ngày trong năm nhuận). ## Sự kiện *927 – Sau khi thủ đô Phúc Châu bị chiếm, Quốc
là một tỉnh thuộc vùng Kanto của đảo Honshu, Nhật Bản. Tỉnh lỵ là thành phố Maebashi. ## Địa lý Là một trong 8 tỉnh nội địa của Nhật Bản, Gunma là tỉnh xa nhất
**Thủ tướng Nhật Bản**, tên chính thức từ tiếng Nhật là , là người đứng đầu Nội các của Nhật Bản. Thủ tướng do Thiên hoàng bổ nhiệm sau khi được Quốc hội chỉ định
là một trong những giải thưởng được Thủ tướng Nhật Bản trao tặng cho các cá nhân có thành tích xuất chúng trong các lĩnh vực như thể thao, giải trí, v.v.. Giải thưởng này,
thumb|right|Tháp vọng cảnh trên Đồi Jurong. nhỏ|Trên đồi nhỏ|Trong [[Vườn chim Jurong]] **Đồi Jurong** () là một đồi vọng cảnh nằm ở phía Tây Singapore nằm cuối đường Jalan Ahmad Ibrahim. Trong tiếng Mã Lai,
là chính trị gia người Nhật được bầu vào Hạ viện trong 26 tháng 4 năm 1947 đến 24 tháng 1 năm 1990, và là Thủ tướng Nhật Bản từ 7 tháng 7 năm 1972
**Tuyên bố chung Chính phủ nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa và Chính phủ nước Nhật Bản** (, ), gọi tắt là **Tuyên bố chung Trung-Nhật**, được chính phủ hai bên ký kết khi
phải|nhỏ|Bộ trưởng tài chính của nhóm G7 tại cuộc họp năm 2008 (hàng đầu, trái sang phải): Bộ trưởng Tài chính Canada [[Jim Flaherty, Pháp Christine Lagarde, Đức Peer Steinbrueck, Hoa Kỳ Henry Paulson, Ý
là thủ tướng Nhật Bản các nhiệm kỳ 87, 88, và 89 của Nhật Bản từ 2001 đến 2006. Ông được coi là nhà lãnh đạo độc lập của Đảng Dân chủ Tự do (LDP),
, viết tắt là , là một trong những trường đại học tư thục nổi tiếng hàng đầu Nhật Bản và châu Á. Trường đại học này có khu trường sở chính tọa lạc ở
là một chính trị gia Nhật Bản, người từng là Thủ tướng Nhật Bản nhiệm kỳ từ ngày 27 tháng 11 năm 1982 đến ngày 6 tháng 11 năm 1987. Ông Nakasone là một trong
nhỏ|_[[Ōryoku Maru_, một trong những tàu địa ngục bị không quân Mỹ tấn công trên vịnh Manila]] **Tàu địa ngục** (, ) là từ chỉ tàu thủy và tàu chiến được Nhật Bản dùng để
**Con ông cháu cha** (hay còn gọi là **con ông cháu chị**, **sinh ra ở vạch đích**, thành ngữ tiếng Anh tương đương: _Born with a silver spoon in your mouth_) là một thành ngữ
**Văn học Nhật Bản** là một trong những nền văn học dân tộc lâu đời nhất và giàu có nhất thế giới nảy sinh trong môi trường nhân dân rộng lớn từ thuở bình minh
## Nhận xét sơ bộ Chỉ có các nhà văn và nhà thơ Nhật Bản được đưa vào danh sách sau đây mà thôi. Thuật ngữ _nhà văn_, giống như thuật ngữ _văn học_, được
Dưới đây là danh sách các thành viên chủ chốt và thông thường của Shinsengumi, bao gồm cả thời trước khi sử dụng cái tên này. ## Danh sách thành viên ### Cục trưởng các
**_Tatsuta_** (tiếng Nhật: 龍田) là một tàu tuần dương hạng nhẹ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, là chiếc thứ hai trong lớp _Tenryū_ bao gồm hai chiếc. Tên _Tatsuta_ của nó được đặt
**_Nachi_** (tiếng Nhật: 那智) là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, một trong số bốn chiếc thuộc lớp _Myōkō_; những chiếc khác trong lớp này là _Myōkō_, _Ashigara_