✨Eugenius

Eugenius

Flavius Eugenius (? – 394) là kẻ tiếm vị ngôi vua của Đế quốc Tây La Mã, trị vì từ năm 392 đến 394 nhằm chống lại Hoàng đế Theodosius I. Dù sùng đạo Cơ Đốc, ông được giới sử học coi là vị Hoàng đế cuối cùng còn ủng hộ thờ Đa thần giáo La Mã và chống lại việc Cơ Đốc hóa Đế quốc La Mã.

Tiểu sử

Tiếm vị

Xuất thân từ một thầy giáo chuyên giảng dạy về văn phạm và thuật hùng biện cho tới khi được thăng lên chức magister scrinorum. Ngoài ra, Eugenius còn là người quen của Arbogast, viên magister militum (Đại tướng Quân) gốc Frank đồng thời là người cai trị không chính thức Đế quốc Tây La Mã lúc bấy giờ.

Sau cái chết của Hoàng đế Valentinianus II, do không thể tự mình kế vị vì nguồn gốc xuất thân man tộc và không được sự ủng hộ của Viện Nguyên Lão La Mã nên Arbogast đã chọn Eugenius lên ngôi Hoàng đế vào ngày 22 tháng 8 năm 392.

Sau khi lên ngôi, Eugenius bắt đầu can thiệp vào công việc triều chính của Đế quốc phía Tây, trước tiên ông cách chức những quan lại và cận thần cấp cao phụng sự dưới thời Valentinianus II để thay bằng những kẻ thân tín xuất thân từ tầng lớp Nguyên Lão Nghị viên nguyện trung thành với ông như Virius Nicomachus Flavianus Già được bổ nhiệm làm Pháp quan thái thú Ý, con là Nicomachus Flavianus Trẻ nhận tước vị Thái thú La Mã, trong khi viên praefectus annonae mới được phong là Numerius Proiectus.

Eugenius trên danh nghĩa là một tín đồ Cơ Đốc giáo, do đó đã miễn cưỡng chấp nhận đề ra chương trình hỗ trợ cho Đa thần giáo. Tuy nhiên, đám cận thần dưới quyền thuyết phục Eugenius nên sử dụng tiền công để tài trợ cho những dự án Ngoại giáo, chẳng hạn như hiến dâng lại Đền Vệ Nữ ở thành La Mã và khôi phục Bệ thờ Chiến thắng trong cung đình (đã bị Hoàng đế Gratianus xóa bỏ). Chính sách tôn giáo này đã tạo ra sự căng thẳng với Theodosius I và vị Giám mục đầy uy quyền và có ảnh hưởng nhất là Ambrose. Ông tavđã rời bỏ thành Milano khi triều đình của Eugenius đến kiểm soát.

Eugenius cũng thành công trong lĩnh vực quân sự, đặc biệt là thay đổi liên minh cũ với man tộc Alamanni và Frank. Arbogast cùng với đội quân gồm người tộc Alamanni và Frank hành quân đến biên giới sông Rhine, tại đây ông nhanh chóng khuất phục các bộ tộc người German nổi loạn.

Thất bại

Để củng cố ngôi vị của mình, Eugenius phái sứ giả tới yêu cầu Theodosius I công nhận tính hợp pháp của ông. Theodosius I bề ngoài giả vờ chấp thuận nhưng lại bí mật tập hợp quân đội kéo sang phương Tây triệt hạ Eugenius. Đồng thời, Theodosius còn thăng cho Honorius, cậu con trai mới lên tám của ông này danh hiệu "Augustus" Tây La Mã vào tháng 1 năm 393.

Tiếp theo, Theodosius I dẫn đại quân khởi hành từ Constantinopolis tới giao chiến với liên quân của Eugenius và Arbogas tại Trận Frigidus (nay thuộc biên giới Ý-Slovenia) vào ngày 6 tháng 9 năm 394. Trận ác chiến kéo dài tới hai ngày, phía liên quân Eugenius và Arbogas do gặp phải thời tiết xấu nên cuối cùng bị Theodosius đánh bại hoàn toàn. Arbogast tự sát ngay lập tức còn Eugenius bị giải về kinh thành và xử trảm, Theodosius còn cho người phơi đầu của ông ngay tại nơi đóng quân để làm gương cho những kẻ tiếm vị khác.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Flavius Eugenius** (? – 394) là kẻ tiếm vị ngôi vua của Đế quốc Tây La Mã, trị vì từ năm 392 đến 394 nhằm chống lại Hoàng đế Theodosius I. Dù sùng đạo Cơ
**_Priolepis eugenius_** là một loài cá biển thuộc chi _Priolepis_ trong họ Cá bống trắng. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1903. ## Từ nguyên Từ định danh _eugenius_ được ghép
**Êugêniô IV** (Latinh: **Eugenius IV**) là vị giáo hoàng thứ 207 của giáo hội công giáo. Theo niên giám tòa thánh năm 1806 thì ông đắc cử Giáo hoàng năm 1431 và ở ngôi Giáo
**Flavius Theodosius Augustus** (11 tháng 1 năm 347 – 17 tháng 1 năm 395), cũng được gọi là **Theodosius I** hay **Theodosius Đại đế**, là hoàng đế La Mã) trị vì từ năm 379 đến
**Ép-ge-ni-ô Đệ Tam** (tiếng La-Tinh: **Eugenius III**) là vị giáo hoàng thứ 167 của giáo hội công giáo La Mã. Ông đã được giáo hội suy tôn lên hàng chân phước sau khi qua đời.
**Êugêniô I** (Tiếng Latinh: _Eugenius I_) là vị giáo hoàng thứ 75 của giáo hội Công giáo. Ông đã được giáo hội suy tôn là thánh sau khi qua đời. Theo niên giám tòa thánh
**Đế quốc Tây La Mã** là phần đất phía tây của Đế quốc La Mã cổ đại, từ khi Hoàng đế Diocletianus phân chia Đế chế trong năm 285; nửa còn lại của Đế quốc
**Êugêniô II** (Latinh: Eugenius II) là vị giáo hoàng thứ 99 của Giáo hội Công giáo. Ông là người kế nhiệm Giáo hoàng Paschal I sau khi vị này qua đời vào ngày 11 tháng
**Flavius ​​Valentinianus **(371 - 15 tháng 5 năm 392), thường được gọi là **Valentinianus II**, là Hoàng đế của Đế quốc La Mã, ở ngôi từ năm 375 cho đến năm 392. ## Thời niên
**Trận sông Frigidus**, cũng được gọi là **Trận sông Frigid**, diễn ra từ ngày 5 cho đến ngày 6 tháng 9 năm 394 giữa quân Đông La Mã dưới quyền Hoàng đế Theodosius I và
**Ngày 13 tháng 11** là ngày thứ 317 trong mỗi năm thường (ngày thứ 318 trong mỗi năm nhuận). Còn 48 ngày nữa trong năm. ## Sự kiện ### Thế kỷ 10 *926 – Vũ Uy
Ngày **22 tháng 8** là ngày thứ 234 (235 trong năm nhuận) trong lịch Gregory. Còn 131 ngày trong năm. ## Sự kiện *392 – Đại tướng quân Arbogast chọn Eugenius lên ngôi Hoàng đế
Ngày **6 tháng 9** là ngày thứ 249 (250 trong năm nhuận) trong lịch Gregory. Còn 116 ngày trong năm. ## Sự kiện * 394 – Hoàng đế La Mã Theodosius I đánh bại và
Túp lều nguyên thủy của Filarete Thành phố lý tưởng của Filarete **Antonio Averlino** (thường được biết dưới tên **Filarete**, có nghĩa là "Người yêu đạo đức" trong tiếng Hy Lạp; 1400–1469) là một kiến
Tượng Leon Battista Alberti tại nhà trưng bày [[Uffizi, Firenze]] Bìa tác phẩm _De re aedificatoria_ **Leone Battista Alberti** (thường được viết là **Leon Battista Alberti** trong tiếng Ý; 14 tháng 2 năm 1404 tại
**Valentinô** (Latinh: **Valentinus**) là vị giáo hoàng thứ 100 của Giáo hội Công giáo. Ông là người kế nhiệm Giáo hoàng Eugene. Theo niên giám tòa thánh năm 1806 thì ông đắc cử Giáo hoàng
**Eugen Warming**, tên đầy đủ **Johannes Eugenius Bülow Warming**, (3 tháng 11 năm 1841 - 2 tháng 4 năm 1924) là một nhà thực vật học người Đan Mạch và là người đặt nền tảng
Sự thay đổi về cương thổ của Cộng hòa La Mã, Đế quốc La Mã và Đế quốc Đông La Mã qua từng giai đoạn phát triển. Hình động, click vào để xem sự thay
upright|[[Tranh bộ đôi màu ngà mô tả chân dung Stilicho (phải) và vợ ông là Serena cùng con trai Eucherius vào năm 395 (Thánh Đường Monza) )]] **Flavius Stilicho** (đôi khi còn viết là **Stilico**)
**Alaric I** (_Alareiks_ trong tiếng Goth nghĩa là "vua của tất cả") được cho là sinh vào khoảng năm 370 CN ở một hòn đảo mang tên Peuce ở cửa sông Danube mà ngày nay
**Honorius** (; 384 – 423), là một vị Hoàng đế của Đế quốc Tây La Mã, ở ngôi từ năm 395 cho đến khi mất năm 423. Ông là người con út của Hoàng đế
**Esper** có thể là: * Eugenius Johann Christoph Esper (1742 sừng1810), viết tắt của tác giả "Esper", nhà côn trùng học và nhà thực vật học người Đức * ESPer, người có nhận thức ngoại
thumb|Cơ cấu chỉ huy ban đầu của [[quân đội hậu La Mã, với một _magister equitum_ riêng biệt và một _magister peditum_ thay thế cho toàn bộ _magister militum_ sau này trong cơ cấu chỉ
**Élisabeth của Pháp** hay còn biết đến với tên gọi là **Élisabeth của Valois** hay **Isabel của Hòa Bình** (tiếng Tây Ban Nha: _Isabel de Francia_/_Isabel de Valois_/_Isabel de la Paz_; tiếng Pháp: _Élisabeth de
**_Priolepis_** là một chi của Họ Cá bống trắng. ## Các loài Chi này hiện hành có các loài sau đây được ghi nhận: * _Priolepis agrena_ R. Winterbottom & M. E. Burridge, 1993 *
nhỏ|Bức vẽ từ thế kỉ XV mô tả cảnh ba người đàn ông bị hành quyết bằng cách xẻ đôi. **Xẻ đôi người** là một hình thức xử tử được áp dụng tại nhiều nơi