Endonuclease là các enzyme cắt liên kết phosphodiester trong một chuỗi polynucleotide. Một số, chẳng hạn như Deoxyribonuclease I, cắt DNA tương đối không đặc hiệu (không
liên quan đến trình tự), trong khi nhiều, thường được gọi là các endonuclease giới hạn hoặc các enzyme giới hạn, chỉ cắt ở các trình tự nucleotide rất cụ thể hay đặc hiệu. Endonuclease khác với exonuclease, trong khi exonuclease sẽ cắt các phần đầu mút của chuỗi thì endonuclease lại phần ở giữa. Tuy nhiên, một số enzyme không giới hạn hoạt tính nuclease của chúng, có thể biểu hiện những đặc tính vừa endo- vừa giống như exo-. Bằng chứng cho thấy rằng, hoạt động endonuclease có độ trễ so với hoạt động của exonuclease.
liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:EcoRV_Restriction_Site.rsh.svg|thế=|nhỏ|265x265px|Một vị trí nhận dạng đối xứng nên có thể đọc giống nhau trên sợi đảo ngược giống như trên sợi xuôi khi cả hai đều được đọc theo cùng một hướng.
Các enzyme hạn chế là các endonuclease từ vi khuẩn thật và vi sinh vật cổ có nhận thể nhận diện một trình tự DNA đặc hiệu. Trình tự nucleotide được nhận ra để một enzyme giới hạn cắt thì được gọi là vị trí giới hạn. Thông thường, một vị trí giới hạn sẽ là một trình tự đối xứng (chẳng hạn như ATGAT) dài khoảng bốn đến sáu nucleotide. Hầu hết các endonuclease hạn chế cắt sợi DNA không đồng đều, để lại các đầu sợi đơn bổ sung. Những đầu này có thể kết nối lại với nhau và được gọi là "đầu dính". Sau khi ghép nối, liên kết phosphodiester của các đoạn DNA có thể được nối với nhau bởi enzyme DNA ligase. Có hàng trăm endonuclease hạn chế đã được biết cho đến nay, mỗi loại tấn công một vị trí hạn chế khác nhau. Các đoạn DNA được phân tách bởi cùng một endonuclease có thể được kết hợp với nhau bất kể nguồn gốc của DNA. DNA như vậy được gọi là DNA tái tổ hợp; DNA được hình thành bởi sự tham gia của các gen vào các kết hợp mới. Endonuclease giới hạn (enzyme giới hạn) được chia thành ba loại, loại I, loại II và loại III, theo cơ chế hoạt động của chúng. Các enzyme này thường được sử dụng trong kỹ thuật di truyền để tạo ra DNA tái tổ hợp để đưa vào tế bào vi khuẩn, thực vật hoặc động vật, cũng như sử dụng trong sinh học tổng hợp.
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Endonuclease** là các enzyme cắt liên kết phosphodiester trong một chuỗi polynucleotide. Một số, chẳng hạn như Deoxyribonuclease I, cắt DNA tương đối không đặc hiệu (không liên quan đến trình tự), trong khi nhiều,
**Họ endonuclease/exonuclease/phosphatase** là vùng cấu trúc được tìm thấy trong một họ protein lớn bao gồm enzyme endonuclease phụ thuộc magnesi và nhiều phosphatase tham gia hoạt động tín hiệu nội bào. ## Ví dụ
Kem phục hồi da DAILY POWER DEFENSEXuất hiện nếp nhăn, lỗ chân lông to và xỉn màu là những dấu hiệu quả lão hóa da. Tiếp xúc với ánh nắng mặt trời trong thời gian
Kem dưỡng da Z o Daily Power DefenseCông dụng Z o Daily Power Defense:• Cung cấp khả năng chống lão hóa ngăn ngừa các gốc tự do, ngừa nám• Giúp da thêm phần săn chắc•
Kem dưỡng da Z o Daily Power DefenseCông dụng Z o Daily Power Defense:• Cung cấp khả năng chống lão hóa ngăn ngừa các gốc tự do, ngừa nám• Giúp da thêm phần săn chắc•
Kem nền BB chống nắng bảo vệ da, ngăn chặn ung thư SPF 40NEOVA DNA Damage Control Silc Sheer 2.0 Broad Spectrum SPF 40Ánh nắng gần như là nỗi sợ hãi, nhất là đối với
Serum Phục Hồi là loại serum dưỡng da chứa các thành phần chống lão hoá ưu việt như , , , 6 ̀ 3000 cùng hoạt động để làm đều màu, xoá nhăn và làm
Công Dụng:Bảo vệ toàn diện cho da khỏi ánh nắng mặt trời (SPF50+, PA++++), ánh sáng nhìn thấy (laptop, điện thoại), tia hồng ngoại (IR-A)Chống oxy hóa, sửa chữa tổn thương ADN do ánh nắng
Kem Dưỡng Phục Hồi Làm Dịu Da NEOVA ULTIMATE REDNESS RELIEF 50ml - Xuất xứ: USA NEOVA SmartSkincare là thương hiệu mỹ phẩm cao cấp từ Hoa Kỳ chuyên tập trung nghiên cứu và tiên
TINH CHẤT NEOVA DUAL MATRIX [RETINOL + DNA] DNA Repair Enzymes + RetinolThông tin sản phẩmĐối với tất cả các loại da, ngay cả những làn da nhạy cảm nhất có biểu hiện nhăn khi
thumb|288x288px|Cấu trúc của [[chuỗi xoắn kép DNA. Các nguyên tử với màu sắc khác nhau đại diện cho các nguyên tố và chi tiết cấu trúc hai cặp base thể hiện bên phải cho thấy
**CRISPR** (; ) là một họ các trình tự DNA được tìm thấy trong bộ gen của các sinh vật nhân sơ như vi khuẩn và vi khuẩn cổ. thumb|Sơ đồ cơ chế phòng thủ
nhỏ|upright=1.5|phải|[[Lentiviral delivery of designed shRNA's and the mechanism of RNA interference in mammalian cells.]] Trong tế bào có nhiều loại RNA khác nhau, mỗi loại đảm nhận một chức năng sinh học riêng biệt. tRNA
**RecBCD** là tên thường gọi một phức hợp enzym đa chức năng phát hiện ở trực khuẩn _E.coli_ có khả năng sửa chữa DNA trong quá trình tái tổ hợp tương đồng của trực khuẩn
frame|236x236px Trong sinh học phân tử, **quá trình nhân đôi DNA** là một cơ chế sao chép các phân tử DNA xoắn kép trước mỗi lần phân bào. Kết quả của quá trình này là
**Enzyme giới hạn** (_restriction enzyme_, **RE**) là một enzyme endonuclease có vị trí nhận biết điểm cắt DNA đặc hiệu. Những enzyme này phân huỷ liên kết phosphodiester của bộ khung DNA mạch đôi mà
nhỏ|Hình 1: Đặc trưng của phân tử RNA là chỉ có một chuỗi pôlyribônuclêôtit. **RNA thông tin** là một loại RNA mang bộ ba mã di truyền được tổng hợp trực tiếp từ gen trên
[[Tập tin:R loop.jpg|nhỏ|Hình 1: Sơ đồ xử lý mRNA sơ khai: Gen A phiên thành RNA sơ khai.
RNA sơ khai bị cắt rồi nối.
Tạo vòng khi cắt và nối tạo RNA trưởng thành.]]
**Chết tế bào theo chương trình** (tiếng Anh: **Apoptosis**, ) là một quá trình của sự chết tế bào được lập trình (_programmed cell death - PCD_) xảy ra trong các sinh vật đa bào.
**Virus Lassa (LASV) **là một loại virut gây ra sốt xuất huyết Lassa, một loại bệnh sốt xuất huyết (VHF), ở người và các động vật linh trưởng khác. Vi rút Lassa là một virut
nhỏ|Sơ đồ mô tả kĩ thuật 3C (Chromosome Conformation Capture). **Dựng cấu hình sợi nhiễm sắc** là tập hợp các kĩ thuật phân tích tổ chức không gian của sợi nhiễm sắc trong tế bào
**Ribonuclease H** (viết tắt **RNase H** hoặc **RNH)** là một họ enzyme endonuclease không có chuỗi xác định, xúc tác phân cắt của RNA trong một cơ chất RNA/DNA thông qua cơ chế thủy phân.
**_Nucleocytoviricota_** là một nhóm virus DNA lớn, còn gọi là virus DNA lớn nhân-tế bào chất (NCLDV), vì chúng có thể sao chép cả trong nhân và tế bào chất của vật chủ. Nhóm này
liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:Poly_I_structure.jpg|thế=|nhỏ|254x254px|Exonuclease từ đầu 3' tới đầu 5' cùng với Pol I **Exonuclease** là các enzym hoạt động bằng cách tách các từng nucleotide một từ đầu mút ("exo" có nghĩa là ngoài) của một chuỗi
thumb|Hình 1: Nuclêaza (mũi tên hồng) cắt liên kết phôtphođieste (nét màu đỏ) có thể chỉ ở một vị trí (1 hay 2 hoặc 3), hay cả hai vị trí (1 và 3 hoặc 2
liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:Diagram_human_cell_nucleus.svg|nhỏ|350x350px|Nhân của một tế bào người cho thấy vị trí của vùng dị nhiễm sắc **Vùng dị nhiễm sắc** là một dạng DNA được đóng gói rất chặt, gồm có nhiều loại. Những loại này
**Virus** là một tác nhân truyền nhiễm có kích thước vô cùng nhỏ bé, có khả năng sinh sản ở bên trong các tế bào vật chủ sống. Khi bị nhiễm bệnh, tế bào chủ
nhỏ|Trong cắt nối RNA, phân tử RNA sơ khai bị loại bỏ các đoạn intrôn, rồi nối các đoạn êxôn lại. **Cắt nối RNA** là quá trình loại bỏ các chuỗi không mã hoá (intrôn)