thumb|"sợi" hợp kim electrum tự nhiên trên [[thạch anh, mẫu vật lịch sử từ mỏ Smuggler-Union cũ, Telluride, Colorado, Hoa Kỳ]]
thumb|Con sông [[Pactolus, nơi mà người Lydia khai thác được electrum để đúc những đồng tiền xu ban đầu]]
thumb|Cup làm bằng hợp kim electrum với những cảnh thần thoại, phù điêu tượng nhân sư và cảnh tượng của một vị vua đánh bại kẻ thù của mình, Cypro-Archaic I, từ [[Idalium, thế kỷ VIII-VII trước Công nguyên (Louvre, Paris)]]
thumb|Trâm cài tóc [[protome, khai quật từ nghĩa trang Kameiros, Rhodes, (Louvre)]]
Electrum là một hợp kim tự nhiên của vàng và bạc, với một lượng nhỏ của đồng và các kim loại khác. Người Hy Lạp cổ đại gọi nó là "vàng" hoặc "vàng trắng", trái ngược với "vàng tinh luyện". Màu sắc của nó từ nhạt đến vàng tươi, tùy thuộc vào tỷ lệ vàng và bạc có trong hợp kim. Nó đã được sản xuất nhân tạo, và còn được gọi là "vàng xanh".
Hàm lượng vàng của electrum tự nhiên ở Tây Anatolia hiện đại dao động từ 70% đến 90%, trong khi đó tỷ lệ này chỉ có 45-55% trong tiền đúc của Lydia cổ đại ở cùng khu vực địa lý. Điều này cho thấy rằng một lý do cho việc phát minh ra tiền đúc trong khu vực đó là để tăng lợi nhuận từ việc lưu hành tiền bằng cách phát hành tiền tệ có hàm lượng vàng thấp hơn so với kim loại lưu hành phổ biến. (Xem thêm: Giảm giá trị/Debasement).
Electrum được sử dụng sớm nhất là vào thiên niên kỷ thứ III trước Công nguyên ở Vương quốc Ai Cập cổ đại, đôi khi được sử dụng như một lớp phủ bên ngoài cho các chóp đỉnh các kim tự tháp và tháp đài (obelisk) của Ai Cập cổ đại. Nó cũng được sử dụng trong việc sản xuất các bình uống cổ. Những đồng tiền kim loại đầu tiên từng được làm bằng electrum và có niên đại vào cuối thế kỷ thứ VII hoặc đầu thế kỷ thứ VI trước Công nguyên. Trong nhiều thập kỷ, các huy chương của giải Nobel được làm bằng hợp kim electrum mạ vàng (gold-plated green gold).
Nguồn gốc tên gọi
Từ "electrum" là dạng Latinh hóa của từ ἤλεκτρον (ḗlektron) trong tiếng Hy Lạp, được đề cập trong thiên sử thi Hy Lạp cổ đại Odyssey để chỉ một loại hợp kim giữa vàng và bạc. Cũng có một từ tương tự sử dụng để chỉ hổ phách, có thể là do màu vàng nhạt của nó giống na ná với hợp kim electrum. Electrum được cho là đã được sử dụng trong tiền xu từ 600 năm trước Công nguyên ở Lydia dưới thời trị vì của Alyattes.
Ở Lydia, hợp kim electrum được đúc thành tiền xu nặng 4,7 gram (0,17 oz), mỗi đồng có giá trị 1⁄3 stater (nghĩa là "tiêu chuẩn"). Ba trong số những đồng xu này - với trọng lượng khoảng 14,1 gam (0,50 oz) - được tính bằng một stater, khoảng một tháng lương cho một người lính. Để bổ sung cho stater, các phân số được tạo ra: trite (3), hekte (6), v.v., bao gồm 1⁄24 của một stater, và thậm chí xuống 1⁄48 và 1⁄96 của một stater. Hạng 1⁄96 chỉ khoảng 0,14 gam (0,0049 oz) đến 0,15 gam (0,0053 oz). Các mệnh giá lớn hơn, chẳng hạn như đồng stater, cũng được đúc.
Do sự thay đổi trong thành phần của Electrum, rất khó để xác định giá trị chính xác của mỗi đồng xu. Giao dịch rộng rãi đã bị cản trở bởi vấn đề này, vì giá trị nội tại của mỗi đồng tiền electrum không thể dễ dàng xác định được.
Những khó khăn này đã được loại bỏ vào khoảng năm 570 trước Công nguyên khi tiền xu Croeseid được phát hành, là một loại tiền đúc bằng vàng và bạc nguyên chất. Tuy nhiên, tiền bằng hợp kim electrum vẫn phổ biến cho đến khoảng năm 350 trước Công nguyên. Lý do đơn giản nhất cho điều này là do hàm lượng vàng trong một stater 14,1 gam có giá trị tương đương với mười stater bạc 14,1 gam.
File:Ephesos 620-600 BC FANEOS.jpg|Đồng tiền electrum từ Ephesus, 620–600 trước Công nguyên
File:Electrum trite, Alyattes II, Lydia, 610-560 BC.jpg|Electrum trite của Alyattes xứ Lydia, 610–560 trước Công nguyên
File:MYSIA, Kyzikos. Early–mid 4th centuries BC. Portrait of Timotheos.jpg|Đồng tiền electrum từ Cyzicus, Mysia, đầu thế kỷ IV trước Công nguyên
File:Statère en électrum de Zeugitane représentant un cheval debout.jpg|Electrum stater, Carthage,
👁️
2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
thumb|"sợi" hợp kim electrum tự nhiên trên [[thạch anh, mẫu vật lịch sử từ mỏ Smuggler-Union cũ, Telluride, Colorado, Hoa Kỳ]] thumb|Con sông [[Pactolus, nơi mà người Lydia khai thác được electrum để đúc những
**_Megachile electrum_** là một loài Hymenoptera trong họ Megachilidae. Loài này được Mitchell mô tả khoa học năm 1930.
**Vàng** hay **kim** là nguyên tố hóa học có ký hiệu **Au** (lấy từ hai tự mẫu đầu tiên của từ tiếng La-tinh _aurum_, có nghĩa là vàng) và số nguyên tử 79, một trong
**Sahure** (có nghĩa là "Ngài là người gần gũi với Re") là một pharaon của Ai Cập cổ đại, ông còn là vị vua thứ hai của vương triều thứ năm và đã cai trị
**Xu bạc** hay **đồng bạc** là tín tệ kim loại đầu tiên trên thế giới, được đúc hàng loạt và đưa vào lưu thông. Bạc đã được sử dụng để đúc tiền từ thời Hy
**Champa** (tiếng Phạn: चम्पा, Tiếng Trung: 占婆 _Chiêm Bà_, tiếng Chăm: ꨌꩌꨚ) hay **Chiêm Thành** (占城) là một quốc gia cổ từng tồn tại độc lập liên tục qua các thời kỳ từ năm 192
**Ramesses VI Nebmaatre-Meryamun** (đôi khi được viết là **Ramses** hoặc **Rameses**, còn được biết đến với tên gọi khi là hoàng tử của ông là **Amenherkhepshef C**) là vị vua thứ Năm thuộc Vương triều
**Neferirkare Kakai** (được biết đến trong tiếng Hy Lạp là Nefercherês, Νεφερχέρης) là một pharaon của Ai Cập cổ đại, ông là vị vua thứ ba của vương triều thứ Năm. Neferirkare là con trai
**Usermaatre Osorkon IV** là pharaon cuối cùng của Vương triều thứ 22 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Thời gian trị vì của ông gắn liền với những biến động đầy hỗn loạn, khi
**Người Scythia** hay **người Scyth** là một dân tộc Iran bao gồm những người chăn thả gia súc, sống du mục, cưỡi ngựa đã thống trị vùng thảo nguyên Hắc Hải trong suốt thời kỳ
phải|nhỏ|Một loạt các khoáng vật. Hình ảnh lấy từ [http://volcanoes.usgs.gov/Products/Pglossary/mineral.html Cục Địa chất Hoa Kỳ] . **Khoáng vật** hoặc **khoáng chất, chất khoáng** là các hợp chất tự nhiên được hình thành trong quá trình
**_Megachile_** là một chi ong trong họ Megachilidae. Chi này được Latreille miêu tả khoa học năm 1802. ## Các loài Các loài trong chi này gồm: * _Megachile abacula_ Cresson, 1878 * _Megachile abdominalis_
**Ephesus** (; Đền này có thể đã được xây dựng lại hoặc sửa chữa, nhưng điều này không chắc chắn, vì lịch sử sau đó của nó không được rõ ràng. Hoàng đế Constantinus Đại
nhỏ|phải|Một tấm huy chương vàng Olympic **Huy chương vàng** (_Gold medal_) là tấm huy chương được trao cho thành tích cao nhất trong lĩnh vực đời sống xã hội (phi quân sự). Tên gọi huy
**_Vaejovis_** là một chi bọ cạp trong họ Vaejovidae. ## Các loài * _Vaejovis bandido_ Graham, Ayrey & Bryson, 2012 * _Vaejovis brysoni_ Ayrey & Webber, 2013 * _Vaejovis carolinianus_ (Beavois, 1855) * _Vaejovis cashi_
**Alexios I Komnenos** (, 1048 hoặc 1056 – 15 tháng 8, 1118), là Hoàng đế Đông La Mã từ năm 1081 đến năm 1118. Xuất thân là một tướng lĩnh và điền chủ, dù không phải
**Aakheperre Shoshenq V** là pharaon áp chót của Vương triều thứ 22 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Triều đại của ông khá dài, bắt đầu từ khoảng năm 767 đến 730 TCN, tức
**Al Ain** (tiếng Ả Rập: ٱلٱعَـيْـن, al-ayn, nghĩa đen là _con Suối_) là một thành phố ở khu vực phía Đông của tiểu vương quốc Abu Dhabi, Các tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất.
**_Tetramorium_** là một chi kiến trong phân họ Myrmicinae, chi này gồm hơn 520 loài. ## Sinh học Hầu hết các loài sống trên mặt đất, gỗ mục, hay lá mục. Một số sống trên
phải|nhỏ|200x200px| Một [[electron và positron quay quanh trung tâm khối lượng chung của chúng.. Đây là một trạng thái lượng tử ràng buộc được gọi là **positronic**. ]] **Positronic** (**Ps**) là một hệ thống bao