✨Edward Gibbon

Edward Gibbon

nhỏ|phải|Edward Gibbon (1737–1794) Edward Gibbon (27 tháng 4 năm 1737 - 16 tháng 1 năm 1794) là một nhà sử học và nghị sĩ trong Nghị viện Anh. Tác phẩm nổi tiếng nhất của ông, The History of the Decline and Fall of the Roman Empire (Lịch sử suy tàn và sụp đổ của Đế chế La Mã), đã được xuất bản thành sáu cuốn từ giai đoạn 1776 đến 1778. The History of the Decline and Fall of the Roman Empire nổi tiếng với lối nói mỉa mai, sử dụng tư liệu gốc, sự bôi nhọ tôn giáo có tổ chức. Đây là cuốn sách đã gây ra một số tranh cãi giữa các nhà phê bình.

Câu nói

Đối với cái nhìn triết lý, những thói xấu của giới giáo sĩ thì ít nguy hại hơn những đức hạnh của họ rất nhiều _(To a philosophic eye, the vices of the clergy are far less dangerous than their virtues.)_
👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
nhỏ|phải|Edward Gibbon (1737–1794) **Edward Gibbon** (27 tháng 4 năm 1737 - 16 tháng 1 năm 1794) là một nhà sử học và nghị sĩ trong Nghị viện Anh. Tác phẩm nổi tiếng nhất của ông,
Đây là có lẽ là dự án được Omega thực hiện lâu nhất và qui mô nhất trong suốt chặng đường phát triển, được bắt đầu từ trước cả khi thành lập, để tương xứng
Sự suy tàn và sụp đổ của Đế chế La Mã tên tiếng anh là The decline and fall of the Roman Empire của Edward Gibbon là một trong những bộ sách tham vọng, đồ
Sự suy tàn và sụp đổ của Đế chế La Mã tên tiếng anh là The decline and fall of the Roman Empire của Edward Gibbon là một trong những bộ sách tham vọng, đồ
Sự suy tàn và sụp đổ của Đế chế La Mã tên tiếng anh là The decline and fall of the Roman Empire của Edward Gibbon là một trong những bộ sách tham vọng, đồ
Sự suy tàn và sụp đổ của Đế chế La Mã tên tiếng anh là The decline and fall of the Roman Empire của Edward Gibbon là một trong những bộ sách tham vọng, đồ
Nhìn lại về quá khứ, soi vào các đế chế trỗi dậy rồi suy tàn theo dòng chảy lịch sử, và ta có thể thấy trước được tương lai. Marcus Aurelius, Hoàng đế La Mã
Sự Suy Tàn Và Sụp Đổ Của Đế Chế La Mã Bộ Hộp Bộ sách tham vọng, đồ sộ và kinh điển về lịch sử văn minh thế giới tên tiếng Anh làThe Decline and
Sự Suy Tàn Và Sụp Đổ Của Đế Chế La Mã Bộ Hộp Bộ sách tham vọng, đồ sộ và kinh điển về lịch sử văn minh thế giới tên tiếng Anh làThe Decline and
Bộ Sách Sự Suy Tàn Và Sụp Đổ Của Đế Chế La Mã Nhìn lại về quá khứ, soi vào các đế chế trỗi dậy rồi suy tàn theo dòng chảy lịch sử, và ta
Bộ Sách Sự Suy Tàn Và Sụp Đổ Của Đế Chế La Mã Nhìn lại về quá khứ, soi vào các đế chế trỗi dậy rồi suy tàn theo dòng chảy lịch sử, và ta
Nhìn lại về quá khứ, soi vào các đế chế trỗi dậy rồi suy tàn theo dòng chảy lịch sử, và ta có thể thấy trước được tương lai. Marcus Aurelius, Hoàng đế La Mã
**Flavius Aetius**, hoặc đơn giản là **Aëtius** (khoảng 396-454), _Quận công kiêm quý tộc_ ("dux et patricius"), là tướng La Mã vào thời kỳ cuối Đế quốc Tây La Mã. Ông theo quân đội từ
Sự khuếch trướng của Kitô giáo từ gốc gác mơ hồ của nó vào khoảng năm 40, bấy giờ mới có ít hơn 1.000 tín đồ, thành tôn giáo lớn nhất của toàn bộ Đế
**Elagabalus** (_Marcus Aurelius Antoninus Augustus_, khoảng 203 – 11 tháng 3 năm 222), còn gọi là **Heliogabalus**, là Hoàng đế La Mã gốc Syria từ năm 218 đến 222. Là một thành viên của nhà
(tiếng Anh: Four Horsemen of the Apocalypse) được miêu tả trong cuốn sách cuối cùng của Kinh Tân Ước, gọi là sách Khải Huyền của Jesus để lại cho thánh John Evangelist ở Chương 6:1-8.
Một nông dân [[Ai Cập cổ đại|Ai Cập cổ đang cày ruộng bằng cày có bò kéo]] nhỏ|300x300px|[[Ai Cập cổ đại là một ví dụ điển hình của một nền văn hóa sơ khai được
**Flavius Valerius Aurelius Constantinus** (sinh vào ngày 27 tháng 2 khoảng năm 280 – mất ngày 22 tháng 5 năm 337), thường được biết đến là **Constantinus I**, **Constantinus Đại Đế** hay **Thánh Constantinus** (đối
**_The History of the Decline and Fall of the Roman Empire_** (tạm dịch _Lịch sử suy tàn và sụp đổ của Đế quốc La Mã_) là một bộ sách về lịch sử Đế quốc La
**Herodotos** xứ Halikarnasseus, còn gọi là **Hérodote** hay **Herodotus** (tiếng Hy Lạp: Hρόδοτος Aλικαρνασσεύς Hēródotos Halikarnāsseús, phiên âm dựa theo tiếng Pháp _Herodote_ là **Hê-rô-đốt**) là một nhà sử học người Hy Lạp sống ở
**Lịch sử châu Âu** mô tả những sự kiện của con người đã diễn ra trên lục địa châu Âu. Từ thời tiền sử tới thời hiện đại. Châu Âu có một lịch sử dài,
Sự thay đổi về cương thổ của Cộng hòa La Mã, Đế quốc La Mã và Đế quốc Đông La Mã qua từng giai đoạn phát triển. Hình động, click vào để xem sự thay
Bản đồ [[Đế quốc Tây La Mã|Đế chế Tây La Mã và Đế chế Đông La Mã vào năm 476.]] **Romulus Augustus** (khoảng năm 461/463 - sau năm 476, trước năm 488) là vị Hoàng
thumb|Tranh của [[Giorgio Vasari miêu tả kết cuộc của Radagaisus, _Defeat of Radagasio below Fiesole_, 1563-1565]] **Radagaisus** (? – 23 tháng 8, 406) là một vị vua người Goth đã tiến hành cuộc xâm lăng
**_All Tomorrows: A Billion Year Chronicle of the Myriad Species and Mixed Fortunes of Man_** (Tạm dịch: _Tất cả những ngày mai: Biên niên sử hàng tỷ năm của muôn loài và vận mệnh hỗn
**La Mã cổ đại** là nền văn
**Marcus Aurelius Antoninus Augustus** (ngày 26 tháng 4 năm 121 – 17 tháng 3 năm 180) là một Hoàng đế La Mã, trị vì từ năm 161 đến khi ông mất vào năm 180. Ông
**Flavius Orestes** (? - 476) là một vị tướng La Mã và chính trị gia gốc German đã nhanh chóng kiểm soát phần còn lại của Đế quốc Tây La Mã vào năm 475-476. Ngoài
**Pháp** (; ), tên chính thức là **Cộng hòa Pháp** ( ) (), là một quốc gia có lãnh thổ chính nằm tại Tây Âu cùng một số vùng và lãnh thổ hải ngoại. Phần
nhỏ|Lăng mộ năm 1342 của [[Katarina Vilioni, thành viên của một gia đình thương gia người Ý ở Dương Châu]] Dựa trên bằng chứng văn bản và khảo cổ học, người ta tin rằng hàng
**Adelaide** () là thủ phủ và thành phố lớn nhất bang Nam Úc, và là thành phố lớn thứ 5 ở Úc. Vào tháng 6/2017, Adelaide có dân số ước tính là 1.333.927 người. Adelaide
**Sir Winston Leonard Spencer Churchill** (30 tháng 11 năm 187424 tháng 1 năm 1965) là một chính khách, binh sĩ và cây bút người Anh. Ông từng hai lần giữ cương vị Thủ tướng Vương
nhỏ|Úc nhìn qua vệ tinh **Lịch sử Úc** đề cập đến lịch sử khu vực và nhân dân ở Thịnh vượng chung Úc và những cộng đồng bản địa và thuộc địa tiền thân của
**Hypatia** (sinh 350-370; mất 415) là một triết gia Triết Học Hy Lạp, nhà thiên văn học, và nhà toán học người Hy Lạp, ở Alexandria, Ai Cập, khi đó là một phần của Đế
nhỏ|phải|Một bộ sưu tập sách thế kỷ XVIII nhỏ|phải|Một [[kệ sách ở Dublin]] **Sưu tầm sách** hay **Sưu tập sách** (_Book collecting_) là thu thập và sưu tập các loại sách, bao gồm tìm kiếm,
**Tiếng Latinh cổ điển** (tiếng Latinh: _Latinitas_ "thiện ngữ" hoặc _Sermo latinus_ "tiếng nói tốt", tiếng Anh: _Classical Latin_) là hình thức ngôn ngữ Latinh được các tác gia thời hậu kỳ Cộng hòa La
Ngày **16 tháng 1** là ngày thứ 16 trong lịch Gregory. Còn 349 ngày trong năm (350 ngày trong năm nhuận). ## Sự kiện *27 TCN – Viện nguyên lão ban tước Augustus cho Gaius
**Alp Arslan** (; tên đầy đủ: _Diya ad-Dunya wa ad-Din Adud ad-Dawlah Abu Shuja Muhammad Alp Arslan ibn Dawud_ ; 1029 – 15 tháng 12, 1072) là vị sultan thứ hai của nhà Seljuk và
**Heraclius** (; 11 tháng 2 năm 641) là Hoàng đế Đông La Mã từ năm 610 đến 641. Con đường lên ngôi của Heraclius bắt đầu từ năm 608, khi ông cùng với cha mình,
**Lausanne** (phát âm ) là thành phố nói tiếng Pháp của Thụy Sĩ, tọa lạc bên bờ Hồ Geneva (tiếng Pháp: _Lac Léman_), nhìn ra Évian-les-Bains (Pháp) và có Dãy núi Jura về phía Bắc
**Chủ nghĩa tự do** là một hệ tư tưởng, quan điểm triết học, và truyền thống chính trị dựa trên các giá trị về tự do và bình đẳng. Chủ nghĩa tự do có nguồn
**Đế quốc La Mã** hay **Đế quốc Rôma** ( ; ) là giai đoạn tiếp nối Cộng hòa La Mã cổ đại. Chính thể Đế chế La Mã, được cai trị bởi các quân chủ
**Phổ** (tiếng Đức: Preußen; tiếng Latinh: _Borussia_, _Prutenia_; tiếng Anh: Prussia; tiếng Litva: _Prūsija_; tiếng Ba Lan: _Prusy_; tiếng Phổ cổ: _Prūsa_) là một quốc gia trong lịch sử cận đại phát sinh từ Brandenburg,
Năm **1737** (số La Mã: MDCCXXXVII) là một năm thường bắt đầu vào thứ Ba trong lịch Gregory (hoặc một năm thường bắt đầu vào thứ Bảy của lịch Julius chậm hơn 11 ngày). ##
**Gaius Valerius Aurelius Diocletianus** (khoảng ngày 22 tháng 12 năm 244 – 3 tháng 12 năm 311), thường được gọi là **Diocletianus**, là Hoàng đế La Mã từ năm 284 cho đến năm 305. Sinh
**Majorianus** () (420 – 461), là Hoàng đế Tây La Mã trị vì từ năm 457 đến 461. Ông là một tướng lĩnh của Quân đội thời Hậu La Mã, sau khi phế truất vị
Khu vực sinh sống của người Alemanni, những địa điểm các trận chiến giữa người Alemanni và người La Mã, từ thế kỷ 3 tới thế kỷ 6 **Alemanni** (**Alamanni**, **Alamani**) là một liên minh
**Trận Solicinium** là một trận đánh đẫm máu giữa Quân đội La Mã và người Alemanni vào năm 367 hoặc 368. Hai năm sau khi các tướng của ông đè bẹp quân xâm lấn Alemanni
nhỏ|phải|Đồng tiền xu [[Sestertius của Balbinus.]] **Balbinus** (; 165 – 238), là Hoàng đế La Mã với Pupienus trong ba tháng vào năm 238, năm của sáu vị Hoàng đế. ## Thiếu thời Hầu như
**Lý Tông Nhân**
**李宗仁**
x|}