thumb
Edward Blyth (23 tháng 12 năm 1810 – 27 tháng 12 năm 1873) là một nhà động vật học và dược sĩ người Anh, người đã làm việc trong phần lớn cuộc đời của mình ở Ấn Độ với tư cách là người phụ trách động vật học tại bảo tàng của Hiệp hội Á châu Ấn Độ ở Calcutta.
Blyth được sinh ra ở London vào năm 1810. Năm 1841, ông tới Ấn Độ để trở thành người phụ trách bảo tàng của Hiệp hội Á hoàng Hoàng gia Bengal. Anh ta bắt đầu cập nhật các danh mục của bảo tàng, xuất bản một Danh mục các loài chim của Hiệp hội Á châu vào năm 1849. Anh ta đã bị ngăn không làm nhiều công việc thực địa, nhưng đã nhận và mô tả các mẫu vật chim từ AO Hume, Samuel Tickell, Robert Swinhoe và những người khác. Ông vẫn là người quản lý cho đến năm 1862, khi sức khỏe yếu buộc phải trở về Anh. Ông Lịch sử Tự nhiên của Cần cẩu được xuất bản sau khi ông mất vào năm 1881.
Loài gia cầm mang tên ông bao gồm Aceros plicatus, chim chích lá Blyth của, Diều Blyth, bulbul ôliu Blyth của, vẹt đuôi dài Blyth của, Cú muỗi mỏ quặp Blyth, acrocephalus dumetorum, Carpodacus grandis, pteruthius aeralatus, Tragopan Blyth của, anthus godlewskii và Bồng chanh rừng. Các loài bò sát và một chi mang tên của mình bao gồm Blythia reticulata, Eumeces blythianus và Rhinophis blythii
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
thumb **Edward Blyth** (23 tháng 12 năm 1810 – 27 tháng 12 năm 1873) là một nhà động vật học và dược sĩ người Anh, người đã làm việc trong phần lớn cuộc đời của
**_Tragopan blythii_** là một loài chim trong họ Phasianidae. Tên gọi gà lôi Blyth là để tưởng nhớ Edward Blyth (1810-1873), nhà động vật học tiếng Anh và người phụ trách Bảo tàng Hội Bengal
**Bồng chanh rừng** (danh pháp hai phần: **_Alcedo hercules_**) là loài chim bói cá lớn nhất thuộc chi _Alcedo_, họ Bồng chanh. Bồng chanh rừng dài từ 22 đến 23 cm, có phần ngực và
Đây là **danh sách các nhà khoa học Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland**: nhỏ|[[Isaac Newton đang làm việc tại phòng thí nghiệm.]] nhỏ|Khoa học gia người Ăng-lô Ái Nhĩ Lan, [[Robert Boyle,
**Chuối tiêu mỏ to** (**_Malacocincla abbotti_**) là một loài chim thuộc họ Chuối tiêu. Chúng phân bố dọc theo dãy Hy Mã Lạp Sơn ở Nam Á và trong các cánh rừng ở Đông Nam
**Gà so họng trắng** (**_Arborophila brunneopectus_**) là loài chim thuộc họ Trĩ. Loài này phân bố ở Campuchia, Trung Quốc, Lào, Myanmar, Thái Lan và Việt Nam với khu vực hơn . Môi trường sống
**_Rucervus schomburgki_** là một loài động vật có vú trong họ Hươu nai, bộ Guốc chẵn. Loài này được Blyth mô tả năm 1863. Là loài bản địa miền Trung Thái Lan, loài này được
Ngày **23 tháng 12** là ngày thứ 357 (358 trong năm nhuận) trong lịch Gregory. Còn 8 ngày trong năm. ## Sự kiện *1404 – Minh Thành Tổ Chu Lệ ban danh "Thiên Tân", cho
**Họ Chim nghệ** (danh pháp khoa học: **_Aegithinidae_**) là một họ nhỏ chứa khoảng 4 loài chim dạng sẻ sinh sống tại Ấn Độ và Đông Nam Á. Chúng là một trong ba họ chim
**Chích mày vàng** (tên khoa học: _Horornis flavolivaceus_) là một loài chim trong họ Cettiidae.
**Cừu Barbary** (danh pháp hai phần: _Ammotragus lervia_) là một loài động vật bản địa núi đá ở Bắc Phi. Chúng được Peter Simon Pallas miêu tả cấp loài năm 1777 và Edward Blyth miêu
**Linh dương Kudu nhỏ** (_Tragelaphus imberbis_) là một loài động vật có vú trong họ Bovidae, bộ Artiodactyla. Loài được mô tả lần đầu tiên bởi Edward Blyth vào năm 1869. Một trong những loài
**Rắn cạp nia bắc** hay **rắn cạp nia Trung Quốc**, **rắn mai gầm bạc**, **cạp nia miền bắc**, **cạp nia Đài**, **kim tiền bạch hoa xà**, **rắn hổ khoang**, **rắn vòng bạc** **ngù cáp tan**
**Cừu Marco Polo** (_Ovis Ammon Polii_) là một phân loài của Cừu núi Argali, được đặt tên theo nhà thám hiểm Marco Polo. Môi trường sống của chúng là khu vực miền núi của Trung
nhỏ|phải|Brian Houghton Hodgson. **Brian Houghton Hodgson** (1 tháng 2 năm 1800 hoặc 1801 – 23 tháng 5 năm 1894) là một nhà tự nhiên học và nhà điểu học tiên phong làm việc ở Ấn
**Thằn lằn báo đốm** hay **tắc kè da báo** (_Eublepharis macularius_) là một loài thằn lằn sống về đêm, sống trên mặt đất có nguồn gốc từ đồng cỏ khô đầy đá và các vùng
**Cừu Mouflon Armenia** (Danh pháp khoa học: _Ovis orientalis gmelini_) là một phân loài cừu của loài Ovis orientalis. Chúng là một phân loài bị đe dọa thuộc loài đặc hữu của Iran, Armenia, và
**Sếu sarus** (danh pháp hai phần: _Antigone antigone_) là một loài chim sếu lớn, không di cư phân bố từ tiểu lục địa Ấn Độ, Đông Nam Á đến Australia. Đây là loài cao nhất
**Albert Edward Ives** (18 tháng 12 năm 1908 - 1980) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Anh thi đấu ở vị trí hậu vệ biên cho Sunderland.
**Edward King** (1890 – sau năm 1913), thỉnh thoảng gọi là **Teddy King**, là một cầu thủ bóng đá người Anh thi đấu ở vị trí tiền vệ phải thi đấu ở Football League cho
**Messiah** (HWV 56) là bản oratorio tiếng Anh do George Frideric Handel sáng tác năm 1741 với nội dung dẫn ý từ Kinh Thánh do Charles Jennens viết ca từ theo bản dịch _King James_,
**Boeing B-17 Flying Fortress** **(Pháo đài bay)** là kiểu máy bay ném bom hạng nặng 4 động cơ được phát triển cho Không lực Hoa Kỳ (USAAF) và được đưa vào sử dụng vào cuối
**August Wilhelm von Hofmann** (8 tháng 4 năm 1818 ở Giessen - ngày 5 tháng 5 năm 1892 ở Berlin) là nhà hóa học người Đức và là nhà tiên phong quan trọng trong việc
**Câu lạc bộ bóng đá Torquay United** là một câu lạc bộ bóng đá đến từ Torquay, Devon, Anh. Đội đang thi đấu ở sau khi vô địch National League South mùa giải 2018-19. Đội
thumb|Nghịch lý Simpson đối với dữ liệu định lượng: xu hướng tích cực xuất hiện đối với hai nhóm nhỏ khi phân tích số liệu riêng biệt (xanh và đỏ), trong khi xu hướng tiêu