Ếch Thái Lan hay ếch Thái hay ếch Nhật Bản (Danh pháp khoa học: Rana rugosa) là một loài ếch trong họ Ranidae. Đây là một loài ếch có giá trị kinh tế và được nuôi nhiều để lấy thịt ở Việt Nam. Chúng đã ồ ạt du nhập vào Việt Nam và phong trào nuôi ếch Thái nổi lên, tuy nhiên có khuyến cáo nếu nuôi ếch Thái Lan trong ao và trong vèo lưới thì vấn đề phát tán giống nuôi ra môi trường bên ngoài rất khó kiểm soát, nên hạn chế phát triển nuôi ếch trong ao và trong vèo lưới, cần có biện pháp đảm bảo an toàn, không để giống nuôi thất thoát tràn lan ra môi trường xung quanh.
Đặc điểm
Ếch Thái Lan là loài lưỡng cư, chu kỳ sống có 3 giai đoạn chính gồm giai đoạn nòng nọc (nở từ trứng đến khi mọc đủ bốn chân), chúng sống hoàn toàn trong môi trường nước (21 - 28 ngày) và ăn các loài động vật phù du và thở bằng mang. Ếch giống năng từ 2 - 50gr, chúng hích sống trên cạn gần nơi có nước, chúng sẽ ăn ôn trùng, con nhỏ, giun, ốc. Giai đoạn này ếch ăn lẫn nhau khi thiếu thức ăn. Ếch trưởng thành nặng từ 200 - 300gr, sau 8 - 10 tháng ếch đã trưởng thành và có thể thành thục sinh sản.
Chúng là loài ăn động vật sống, con mồi phải di động như các loài côn trùng, giun, ốc…Kích cỡ con mồi thường phải lớn và di động. Nhu cầu dinh dưỡng của ếch khá cao, tương tự như những loài cá ăn tạp thiên động vật. Thức ăn phải đầy đủ dưỡng chất. Thức ăn ếch Thái Lan đã được thuần hoá nên sử dụng được thức ăn tĩnh như thức ăn viên nổi hay thức ăn tự chế biến (cá tạp băm nhỏ, cám nấu…). Ếch ăn mạnh vào chiều tối và ban đêm hơn ban ngày (lượng thức ăn vào chiều tối và ban đêm gấp 2 - 3 lượng thức ăn ban ngày).
Sinh trưởng
Trong điều kiện tự nhiên, ếch chỉ sinh sản vào mùa mưa, từ tháng 5 đến tháng 10 hằng năm. Tuy nhiên, trong điều kiện áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, ếch có thể sinh sản quanh năm. Sau thời gian nuôi 8 - 10 tháng thì ếch thành thục và có thể chọn lọc cho sinh sản. Khi sinh sản, ếch cái có thể đẻ 1.000 - 4.000 trứng/lần. Mỗi năm, ếch có thể đẻ 3 - 4 lần, thậm chí 6 - 8 lần trong điều kiện sinh sản nhân tạo. Trứng sẽ nở thành nòng nọc trong 18 - 24 giờ. Từ 48 giờ trở đi, ếch bắt đầu ăn thức ăn ngoài. Sau 20 - 28 ngày, nòng nọc biến thái thành ếch con (đã rụng đuôi và ra đủ 4 chân). Thời gian và tỷ lệ biến thái từ nòng nọc thành ếch con biến động phụ thuộc điều kiện môi trường và dinh dưỡng.
Chăn nuôi
nhỏ|phải
Ếch Thái Lan dễ nuôi; người nuôi có thể tận dụng diện tích ao hồ hoặc đất trống trong vườn để nuôi theo phương pháp công nghiệp. Ếch nuôi trong bể làm bằng bạt hay xi măng có mật độ dày thường mắc một số bệnh như lở loét đỏ chân, mù mắt, quẹo cổ thân có những đốm trắng. Thức ăn của ếch chủ yếu là các loại hạt công nghiệp chế biến sẵn: cho ăn 2 - 3 lần/ngày so với 4 - 5% thể trọng của ếch. Nếu những vùng có sẵn tôm, cá, cua đồng, giun đất, trứng vịt… thì có thể tự chế để giảm chi phí.
Nhược điểm của ếch Thái Lan là có chất lượng thịt không tốt so với ếch đồng, đùi nhỏ mà bụng lại to. chọn nguồn ếch giống lai giữa ếch đồng và ếch Thái Lan, với mục tiêu giúp nông dân làm quen với giống ếch nuôi có chất lượng thịt tốt hơn (đùi to khoảng 80% so với ếch đồng) và giá bán cao hơn so với giống ếch Thái Lan, giúp tăng lợi nhuận khi nuôi ếch. Háu ăn, thậm chí ăn thịt lẫn nhau; bụng to, đùi nhỏ, lại khá lười biếng... là những đặc điểm dễ thấy nhất ở ếch Thái Lan.
Cách chế biến, cho những loại thức ăn thô vào máy nghiền thức ăn sau đó trộn với cám gạo thành hạt theo tỉ lệ phần trăm thể trọng lớn, nhỏ của ếch rồi phơi khô (không phơi nơi có ánh nắng mặt trời vì nắng sẽ làm giảm chất đạm trong thức ăn) để làm thức ăn dự trữ cho ếch. Ngoài ra, khi cho ếch ăn nên vãi cho thức ăn dưới nước nhiều hơn, để ếch dễ nuốt, không thay đổi thức ăn hàng ngày đột ngột dù ếch đang đói.
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Ếch Thái Lan** hay **ếch Thái** hay **ếch Nhật Bản** (Danh pháp khoa học: Rana rugosa) là một loài ếch trong họ Ranidae. Đây là một loài ếch có giá trị kinh tế và được
**Thái Lan** là quốc gia tổ chức Đại hội Thể thao Đông Nam Á 2007 tại thành phố Nakhon Ratchasima từ ngày 6 đến ngày 16 tháng 12 năm 2007. ## Thành tích ### Bảng
nhỏ|Tượng thần [[Khẩn Na La huyền thoại tại chùa Phra Kaew (chùa Phật Ngọc), Băng Cốc]] **Văn hóa Thái Lan** là một khái niệm bao hàm những niềm tin và các đặc trưng văn hóa
thumb|phải|[[Gà lôi hông tía là quốc điểu của Thái Lan.]] **Các loài chim ở Thái Lan** bao gồm 1095 loài tính đến năm 2021. Trong số đó, 7 loài đã được con người du nhập
Đây là danh sách các bộ **Lakorn** hay **Phim truyện truyền hình Thái Lan** được xếp theo các năm. Danh sách này chủ yếu các bộ phim phát sóng tại Việt Nam qua các bộ
**Ếch đồng** (_Hoplobatrachus rugulosus_) là một loài ếch trong họ Dicroglossidae. Nó được tìm thấy ở Campuchia, Trung Quốc, Hồng Kông, Lào, Ma Cao, Malaysia, Myanmar, Philippines, Đài Loan, Thái Lan và Việt Nam. Môi
**Ếch sừng mũi dài** (danh pháp khoa học: _Megophrys nasuta_) hay **ếch sừng Malaya** là một loài ếch có phạm vi phân bố hạn chế ở các khu vực rừng mưa phía nam Thái Lan
**Ếch cây mép trắng** (tên khoa học: **_Polypedates leucomystax_**) là một loài ếch trong họ Rhacophoridae. Chúng được tìm thấy ở Bangladesh, Brunei, Campuchia, Trung Quốc, Ấn Độ, Indonesia, Nhật Bản, Lào, Malaysia, Myanmar, Nepal,
**Ếch trơn** (**_Limnonectes kuhlii_**) là một loài ếch trong họ Ranidae. Nó được tìm thấy ở Brunei, Trung Quốc, Ấn Độ, Indonesia, Lào, Malaysia, Myanmar, Thái Lan, Việt Nam, và có thể cả Campuchia. Các
**Ếch cây lớn**, tên khoa học **_Zhangixalus smaragdinus_**, là một loài ếch trong họ Rhacophoridae. Loài này có ở Bangladesh, Trung Quốc, Ấn Độ, Myanmar, Nepal, Thái Lan, Campuchia có thể cả Bhutan, và có
**Ếch cây sần** (tên khoa học **_Kurixalus appendiculatus_**) là một loài ếch trong họ Rhacophoridae. Chúng được tìm thấy ở Brunei, Ấn Độ, Indonesia, Malaysia, Philippines, có thể cả Bhutan, có thể cả Myanmar, và
**Ếch giun đầu dài** (danh pháp hai phần: **_Ichthyophis acuminatus_**) là một loài ếch giun thuộc chi _Ichthyophis_, họ Ếch giun. Đây là một loài động vật đặc hữu của Thái Lan. Môi trường sinh
**Ếch rừng Doi Inthanon** (danh pháp hai phần: **_Amolops archotaphus_**) là một loài ếch trong họ Ranidae. Nó được tìm thấy ở Lào, Thái Lan, và có thể có ở Việt Nam. Các môi trường
**_Sylvirana nigrovittata_** là một loài ếch trong họ Ranidae. Loài này có ở Campuchia, Trung Quốc, Ấn Độ, Indonesia, Lào, Malaysia, Myanmar, Thái Lan, Việt Nam, và có thể Bangladesh. Các môi trường sống tự
**Ếch bên** (danh pháp khoa học: **_Pelophylax lateralis_**) là một loài ếch trong họ Ranidae. Chúng được tìm thấy ở Campuchia, Lào, Myanmar, Thái Lan, và Việt Nam. Các môi trường sống tự nhiên của
phải|thumb nhỏ nhỏ **_Nam phrik_** (น้ำพริก), là từ chung để chỉ các loại nước chấm đã pha loãng có vị cay của ớt, đặc trưng cho ẩm thực Thái Lan. Nguyên liệu chính của loại
**Chanh Thái**, hay còn gọi là **chúc** (danh pháp hai phần: **_Citrus hystrix_**) thuộc chi Cam chanh, là một loài bản địa của Lào, Indonesia, Malaysia và Thái Lan, hiện được trồng rộng rãi trên
**Ếch Ấn Độ** (danh pháp hai phần: _Hoplobatrachus tigerinus_) là một loài ếch thuộc họ Ranidae được tìm thấy ở Ấn Độ, Pakistan và Nepal. Chiều dài từ mõm đến đít là 6,5 inch. Loài
**Ếch cua** (Fejervarya cancrivora), trước đây (Rana cancrivora), là một loài ếch bản địa của khu vực Đông Nam Á bao gồm cả Đài Loan, Trung Quốc, Philippines và hiếm hơn như xa phía tây
**Thai nghén** (La tinh: _graviditas_) là việc mang một hay nhiều con, được gọi là một bào thai hay phôi thai, bên trong tử cung của một phụ nữ. Trong một lần thai nghén, có
nhỏ|phải|Thịt ếch **Thịt ếch**, **thịt cóc** là thịt từ các loài ếch nhái, cóc, đây là món ăn được coi là bổ dưỡng và là món truyền thống trong nền văn hóa ẩm thực nhiều
**Nhái lưỡi** (danh pháp hai phần: **_Glyphoglossus molossus_**) hay còn gọi là **ếch òn** là một loài nhái thuộc họ Nhái bầu (_Microhylidae_). ## Phân bố _G molossus_ sinh sống ở đồng bằng sông Cửu
**Ếch cây Kio** (Danh pháp khoa học: **_Rhacophorus kio_**) là một loài ếch cây trong họ Rhacophoridae, được tìm thấy ở một số vùng châu Á như Việt Nam, Lào, Thái Lan, Trung Quốc. ##
**Họ Ếch Seychelles** (danh pháp khoa học: **_Sooglossidae_**) là một họ ếch nhái với 4 loài sinh sống trên quần đảo Seychelles. Khi hiểu theo nghĩa rộng thì nó còn bao gồm cả ếch tía
**Ichthyophis kohtaoensis** hay **Ếch giun Ko Tao** là một loài ếch giun thuộc chi Ichthyophis, Họ Ếch giun. Loài ếch giun này sinh sống ở Campuchia, Lào, Myanma, Thái Lan, và Việt Nam.Môi trường sinh
**Ếch Malesia** hoặc **Ếch đầm lầy Peat** (**_Limnonectes malesianus_**) là một loài ếch trong họ Ranidae. Nó được tìm thấy ở Indonesia, Malaysia, Singapore, và Thái Lan. Các môi trường sống tự nhiên của chúng
**Ếch xanh** hay ếch núi xanh (danh pháp: _Odorrana livida_) là một loài ếch trong họ Ranidae. Nó là loài đặc hữu của Miến Điện và Thái Lan. Các môi trường sống tự nhiên của
**Cá mao ếch**, **cá mang ếch** hay **cá cóc sạo** (_Allenbatrachus grunniens_) là một loài cá trong chi _Allenbatrachus_, họ Batrachoididae. Loài cá này phân bố ở Ấn Độ, Philippines, Thái Lan, Campuchia và hạ
**Ếch Doichang** (**_Chaparana aenea_**) là một loài ếch thuộc họ Ranidae. Đây là loài đặc hữu của Thái Lan. Môi trường sống tự nhiên của chúng là vùng núi ẩm nhiệt đới hoặc cận nhiệt
**_Ichthyophis supachaii_** là một loài ếch giun thuộc chi Ichthyophis, Họ Ếch giun. Loài này được tìm thấy ở tỉnh Nakhon Si Thammarat và Trang, Thái Lan và có thể ở Malaysia. Môi trường sinh
**Thái Nguyên** là một tỉnh thuộc vùng Đông Bắc Bộ, Việt Nam. Trung tâm hành chính của tỉnh là phường Phan Đình Phùng, cách trung tâm Hà Nội khoảng 70 km. Năm 2025, hai tỉnh Thái
**Ếch cây hủi** (danh pháp: **_Theloderma gordoni_**) là một loài ếch trong họ Rhacophoridae. Chúng được tìm thấy ở Thái Lan và Việt Nam. Đây là một loài đang bị đe dọa do mất môi
**Ếch cây bay** (tên khoa học **_Rhacophorus reinwardtii_**) là một loài ếch trong họ Rhacophoridae. Chúng được tìm thấy ở Trung Quốc, Indonesia, Lào, Malaysia, Thái Lan, Việt Nam, có thể cả Brunei, và có
**Ếch bay Mã Lai**, tên khoa học **_Zhangixalus prominanus_**, là một loài ếch trong họ Rhacophoridae được tìm thấy ở Indonesia, Malaysia, và Thái Lan. ## Mô tả Loài nhái bay này con cái dài
**Ếch cây orlov**, tên khoa học **_Rhacophorus orlovi_**, là một loài ếch trong họ Rhacophoridae. Chúng được tìm thấy ở Lào, Thái Lan, và Việt Nam. Các môi trường sống tự nhiên của chúng là
**Ếch bám đá Sapa** (_Odorrana chapaensis_) là một loài ếch trong họ Ranidae. Chúng được tìm thấy ở Thái Lan, Việt Nam, có thể Campuchia, và có thể Lào. Các môi trường sống tự nhiên
**Hổ Đông Dương** hay **hổ Corbett** (danh pháp khoa học: **_Panthera tigris corbetti_**) là một phân loài hổ sống chủ yếu ở bán đảo Đông Dương, được tìm thấy tại Campuchia, Lào, Myanma, Thái Lan
**Nhái bầu bút lơ** (tên khoa học: **_Microhyla butleri_**) là một loài ếch trong họ Microhylidae. Chúng được tìm thấy ở Campuchia, Trung Quốc, Hồng Kông, Lào, Malaysia, Myanmar, Singapore, Đài Loan, Thái Lan, và
**_Occidozyga lima_** (tên tiếng Anh: _Pointed-tongued Floating Frog_) là một loài ếch trong họ Ranidae. Nó được tìm thấy ở Bangladesh, Campuchia, Trung Quốc, Hồng Kông, Ấn Độ, Indonesia, Lào, Malaysia, Myanmar, Thái Lan, Việt
**_Limnonectes laticeps_** là một loài ếch trong họ Ranidae. Nó được tìm thấy ở Brunei, Ấn Độ, Indonesia, Malaysia, Myanmar, Thái Lan, có thể cả Bangladesh, và có thể cả Bhutan. Các môi trường sống
**_Limnonectes hascheanus_** là một loài ếch trong họ Ranidae. Loài này có ở Ấn Độ, Indonesia, Lào, Malaysia, Myanmar, Thái Lan, Việt Nam, và có thể cả Trung Quốc. Các môi trường sống tự nhiên
**_Limnonectes doriae_** là một loài ếch trong họ Ranidae. Nó được tìm thấy ở Ấn Độ, Malaysia, Myanmar, và Thái Lan. Các môi trường sống tự nhiên của chúng là các khu rừng ẩm ướt
**_Kurixalus verrucosus_** là một loài ếch trong họ Rhacophoridae. Chúng được tìm thấy ở Lào, Myanmar, Thái Lan, Việt Nam, có thể cả Campuchia, và có thể cả Trung Quốc. Các môi trường sống tự
**_Kurixalus bisacculus_** là một loài ếch trong họ Rhacophoridae. Chúng được tìm thấy ở Campuchia, Ấn Độ, Thái Lan, có thể cả Lào, và có thể cả Myanmar. Các môi trường sống tự nhiên của
**_Zhangixalus feae_** hay **_Ếch cây phê_** là một loài ếch trong họ Rhacophoridae. Chúng được tìm thấy ở Trung Quốc, Lào, Myanmar, Thái Lan, và Việt Nam. Các môi trường sống tự nhiên của chúng
**_Feihyla vittata_** là một loài ếch trong họ Rhacophoridae. Chúng được tìm thấy ở Campuchia, Trung Quốc, Ấn Độ, Lào, Myanma, Thái Lan, Việt Nam, và có thể cả Bangladesh. Các môi trường sống tự
**Nhái cây nong-kho** (tên khoa học **_Chirixalus nongkhorensis_**) là một loài ếch trong họ Rhacophoridae. Chúng được tìm thấy ở Campuchia, Lào, Myanma, Thái Lan, Việt Nam, và có thể cả Trung Quốc. Các môi
**_Chirixalus doriae_** là một loài ếch trong họ Rhacophoridae. Nó được tìm thấy ở Campuchia, Trung Quốc, Ấn Độ, Lào, Myanma, Thái Lan, và Việt Nam. Các môi trường sống tự nhiên của chúng là
**_Rana leptoglossa_** là một loài ếch trong họ Ranidae. Nó được tìm thấy ở Bangladesh, Ấn Độ, Myanmar, và Thái Lan. Các môi trường sống tự nhiên của chúng là các khu rừng khô nhiệt
**Hiu hiu** (danh pháp:**_Rana johnsi_** - tên tiếng Anh: _John's Groove-toed Frog_) là một loài ếch thuộc họ ếch thực sự (Ranidae). Chúng được tìm thấy ở Trung Quốc, Lào, Thái Lan, và Việt Nam.