phải|Sơ đồ ĐTL hai thành phần nhiên liệu dùng máy bơm
Động cơ tên lửa nhiên liệu lỏng hay Động cơ tên lửa lỏng (ký hiệu ĐTL) là loại động cơ tên lửa sử dụng nhiên liệu tên lửa ở dạng lỏng. Có thể chia ĐTL làm ba loại chính theo số thành phần nhiên liệu là: ĐTL một thành phần, ĐTL hai thành phần và ĐTL ba thành phần.
ĐTL một thành phần
Một số hợp chất hóa học giải phóng năng lượng khi phân hủy, về mặt lý thuyết ta có thể coi đó là nhiên liệu đơn nguyên (VD: CH3NO2, NH4NO2, N2H4, C(NO2)4, H2O2, v.v.).
ĐTL hai thành phần
Khác với lý thuyết máy nhiệt khi nhiên liệu là chất cháy (ví dụ Động cơ đốt ngoài như Đầu máy hơi nước thì nhiên liệu hay chất cháy là Than đá; Động cơ đốt trong như Ôtô, Xe máy – Xăng, còn như máy bay cánh quạt trước Đại chiến thế giới lần 2 – dầu hàng không), ở trong lý thuyết động cơ phản lực – nhiên liệu là chất oxy hóa (chất "O") và chất cháy (chất "C").
ĐTL ba thành phần
Giống nhiên liệu hai cấu tử ở chỗ gồm chất oxi-hóa và chất cháy, còn cấu tử thứ ba được đưa vào dưới dạng phụ gia để tăng giá trị xung lượng riêng lực đẩy (ví dụ: O2+H2+Be, F2+H2+Li, O3+Be+H2, OF2+Be+Li+H2, v.v.).
Lịch sử ra đời và phát triển
nhỏ|[[Robert H. Goddard, trong lần thử thành công ĐTL đầu tiên trên thế giới]]
phải|Sơ đồ ĐTL hai thành phần nhiên liệu
1 — ống chính dẫn chất oxi-hóa
2 — ống chính dẫn chất cháy
3 — bơm chất oxi-hóa
4 — bơm chất cháy
5 — turbin
6 — bình sinh khí
7 — van bình sinh khí chất oxi-hóa
8 — van bình sinh khí chất cháy
9 — van chính chất oxi-hóa
10 — van chính chất cháy]
11 — cửa xả turbin
12 — lắp buồng động cơ
13 — buồng đốt
14 — loa phụt
- Cuối XIX, nhà bác học vĩ đại người Nga - K.E.Tsiolkovskii đã đặt nền móng cho ngành du hành vũ trụ hiện đại. Ông đã đưa ra công thức tính vận tốc của tên lửa:
:
trong đó:
: là khối lượng tổng của tên lửa, bao gồm cả nhiên liệu tên lửa,
: là khối lượng cuối cùng của tên lửa,
: là xung riêng lực đẩy ( trong đó là xung riêng lực đẩy trong khoảng thời gian và gia tốc trọng trường,
: là sự thay đổi vận tốc lớn nhất của tên lửa.
- Năm 1903, K.E.Tsiolkovskii cho xuất bản công trình quan trọng nhất của ông - "Nghiên cứu không gian bằng thiết bị phản lực" (tiếng Nga - Исследование мировых пространств реактивными приборами), được xem như là luận án đầu tiên về tên lửa.
- 16/03/1926, GS vật lý, nhà sáng chế nổi tiếng người Mỹ - Robert H. Goddard đã chế tạo và thử nghiệm thành công ĐTL đầu tiên trên thế giới, được gọi là "Nell", sử dụng nhiên liệu O2(l) + xăng, bay cao khoảng 12,5 m (41 feet) trong 2,5 s và tiếp đất cách đó khoảng 56 m (184 feet).
- Năm 1942, ở Đức, Wernher von Braun đã lãnh đạo chương trình chế tạo thành công tên lửa V-2 trên nhiên liệu C2H5OH75% + O2(l) – đây là tên lửa đạn đạo đầu tiên trong lịch sử được chế tạo và thử nghiệm thành công. Tên lửa này thuộc lớp đất đối đất.
- Vào thời kì 1954-1957, dưới sự chỉ đạo của Tổng công trình sư nổi tiếng S.P.Korolev, các ĐTL có công suất lớn như RD-107, RD-108 được chế tạo và khai thác sử dụng. Cuối những năm 50, 60 thế kỉ XX, lịch sử loài người có những bước tiến vượt bậc trong lĩnh vực khám phá và chinh phục vũ trụ:
:# 4/10/1957, Liên Xô phóng thành công vệ tinh nhân tạo đầu tiên Spunik-1 nhờ tên lửa đẩy "Kosmos".
:# 12/4/1961, Y.A.Gagarin trở thành người đầu tiên bay vào vũ trụ trên tàu "Vostoc".
:# 20/7/1969, Neil Armstrong cùng hai nhà du hành vũ trụ khác của Mỹ trở thành những người đầu tiên đặt chân lên Mặt Trăng trên tàu Apollo 11 nhờ tên lửa đẩy "Saturn-V".
Nhiên liệu dùng trong ĐTL
Lựa chọn nhiên liệu tên lửa là một trong những bài toán quan trọng nhất trong thiết kế ĐTL. Vì thế tùy vào mục đich, chức năng, điều kiện vận hành, công nghệ sản xuất, bảo quản và vận chuyển đến điểm bắn của tên lửa thì việc lựa chọn này sẽ khác nhau. Một trong những tham số quan trọng nhất của nhiên liệu tên lửa là xung riêng lực đẩy, nhiệt độ làm việc và khối lượng riêng.
**Một số tham số nhiên liệu tên lửa**
Thiết bị và nguyên lý làm việc của ĐTL hai thành phần
ĐTL gồm buồng động cơ (buồng đốt và loa phụt), hệ thống turbin-máy bơm, bình sinh khí, hệ thống điều khiển và các bình chứa nhiên liệu tên lửa.
Các thành phần nhiêu liệu là chất cháy và chất oxi-hóa từ các bình chứa (1), (2) (như trên Sơ đồ ĐTL hai thành phần nhiên liệu) được đưa vào các máy bơm ly tâm (3), (4) và làm chuyển động turbin khí (5). Dưới áp suất cao, các thành phần nhiên liêu được đưa tiếp qua lắp buồng động cơ (12), qua vòi phun và được hòa trộn ở buồng đốt (13). Tại buồng đốt (13), các thành phần nhiên liệu tên lửa được đốt cháy ở nhiệt độ cao sinh ra hỗn hợp sản phẩm cháy ở thể khí. Hỗm hợp hợp này tiếp tục được giãn nở trong loa phụt (14), biến đổi nhiệt năng trong buồng đốt (13) thành động năng hỗn hợp khí trong loa phụt (14). Động năng này tạo thành lực đẩy phản lực của động cơ.
Ưu nhược điểm của ĐTL
Ưu điểm
- Cho giá trị xung riêng lực đẩy lớn (lớn hơn 4500 m/s với cặp O2-H2 và lớn hơn 3500 m/s với cặp dầu hàng không-O2).
- Điều khiển lực đẩy: khi điều khiển lượng nhiên liệu tên lửa, có thể thay đổi giá trị lực đẩy trong dải lớn như tắt hoàn toàn động cơ sau đó khởi động lại. Điều này là cần thiết để áp dụng đối với các thiết bị vũ trụ.
- Khi chế tạo tên lửa lớn như tên lửa đẩy thì sử dụng ĐTL ưu việt hơn ĐTR. Thứ nhất là xung riêng lực đẩy lớn hơn. Thứ hai là nhiên liệu có thể chứa trong các bình chứa riêng biệt qua đó mới đưa vào buồng đốt nhờ hệ thống turbin-máy bơm. Trong ĐTL, các bình chứa có áp suất thấp hơn trong buồng đốt chừng 10 lần nên chính các bình chứa này có thể được chế tạo mỏng và nhẹ. Trong ĐTR, nhiên liệu tên lửa được chứa ngay trong buồng đốt nên áp suất ở đó cần giữ giá trị cao (cỡ khoảng 10 atm) nên buồng đốt ĐTR cần làm dày và nặng hơn, và điều này làm tăng khối lượng tên lửa.
Nhược điểm
- ĐTL có cấu tạo phức tạp hơn ĐTR.
- Chi phí, thời gian chế tạo tốn kém.
Ứng dụng của ĐTL
ĐTL được sử dụng nhiên trong các tên lửa đẩy nổi tiếng thế giới như [http://en.wikipedia.org/wiki/Soyuz-U Soyuz-U], H-IIB, Ariane-5 ECA, [http://en.wikipedia.org/wiki/Long_March_2F Trường Chinh 2F], v.v. và hệ thống tàu con thoi của Mỹ.
File:V2 engine.jpg|ĐTL V2 của Đức. Sơ đồ ĐTL này đã trở thành kình điển khi được khai thác hơn nửa thế kỉ. Lực đẩy trên mặt đất — 25 tấn lực. Chuyến bay đầu tiên — năm 1942.
File:Soyuz rocket engines.jpg|ĐTL RD-107 sử dụng trong tên lửa đẩy Soyuz tại sân bay vũ trụ Baykonur. Chính ĐTL này đã đưa vệ tinh nhân tạo đầu tiên và người đầu tiên lên quỹ đạo. Chuyến bay đầu tiên — năm 1957.
File:S-IC engines and Von Braun.jpg|ĐTL F1 sử dụng cho tầng thứ nhất của tên lửa đẩy Saturn-V. Con người đã lên Mặt Trăng nhờ ĐTL này. Lực đẩy trên mặt đất — 691 tấn lực. Chuyến bay đầu tiên — năm 1967.
ĐTL lực đẩy nhỏ
ĐTL lực đẩy nhỏ (LĐN) là ĐTL có lực đẩy nằm trong khoảng 0,01-2500N. Do những đặc điểm khác về cấu tạo và mục đích khai thác sử dụng nên nhiên liệu trong ĐTL LĐN có thể ở thể khí ĐTL LĐN được ứng dụng nhiều trên các tàu vũ trụ, vệ tinh, tên lửa đẩy làm thiết bị hiệu chỉnh phương hướng hay dùng làm thiết bị giúp các tàu thăm dò lên xuống bề mặt các hành tinh. Ngoài ra, ĐTL LĐN còn được sử dụng trong tên lửa mô hình, trong phòng thí nghiệm nhằm mục đích nghiên cứu, giảng dạy.
Thư viện ảnh
Tập tin:RD-108 Vostok.jpg|ĐTL RD-108 dùng trong tên lửa đẩy Vostok chở tàu Phương Đông đưa nhà du hành vũ trụ đầu tiên trên thế giới ra ngoài quỹ đạo
Tập tin:RD-180 test firing.jpg|Test ĐTL RD-180 dùng trong tầng thứ nhất của tên lửa đẩy Atlas-V của Mỹ
Tập tin:SNECMA Vulcain II.jpg|ĐTL Vulcain-2 dùng trong tên lửa đẩy Ariane-5 của Cơ quan vũ trụ châu Âu
Tập tin:A4-Turbopumpe.jpg|Hệ thống máy bơm-turbin của tên lửa V-2 (Đức)
Tập tin:Soyuz TMA-7 launch.jpg|TLĐ Soyuz TMA-7 trong một lần phóng
Tập tin:020408 STS110 Atlantis launch.jpg|Tàu con thoi Atlantis chuẩn bị phóng
Tập tin:Space Shuttle Main Engine SN 2036.jpg|ĐTL dùng trong hệ thống tàu con thoi của Mỹ
Tập tin:RD171 ILA2006.jpg|ĐTL RD-171 dùng trong tên lửa đẩy Zenit của Ucraina
Tập tin:Shenzhou 5 launch, 2003, Jiuquan Satellite Launch Center.JPG|TLĐ Trường Chinh-2F trở tàu vũ trụ Thần Châu-5 đưa người Trung Quốc đầu tiên lên vũ trụ
Tập tin:Mitsubishi_LE-7A.JPG|ĐTL LE-7A dùng cho tầng thứ nhất của TLĐ H-IIB của Nhật đã giúp đưa vệ tinh nhỏ F-1 của Việt Nam ra ngoài không gian trên tàu vận tải HTV-3
Tập tin:RS-68 rocket engine test.jpg|Test ĐTL RS-68 dùng trong TLĐ nổi tiếng Delta IV của Mỹ
Tập tin:Proton Zvezda crop.jpg| TLĐ Proton-K nổi tiếng của Nga đưa modul "Ngôi sao" của trạm ISS lên quỹ đạo
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
phải|Sơ đồ ĐTL hai thành phần nhiên liệu dùng máy bơm **Động cơ tên lửa nhiên liệu lỏng** hay **Động cơ tên lửa lỏng** (ký hiệu ĐTL) là loại động cơ tên lửa sử dụng
Mô hình động cơ tên lửa nhiên liệu rắn **Động cơ tên lửa** là động cơ phản lực trong đó chứa toàn bộ nguồn môi chất làm việc và nguồn năng lượng, trong quá trình
nhỏ|300x300px| [[Space Shuttle|Phi thuyền không gian được phóng đi nhờ 2 tầng đẩy nhiên liệu rắn, hay còn gọi là SRBs]] Một **Tên lửa đẩy nhiên liệu rắn** là tên lửa có động cơ sử
thumb|Khoảng 2 L nhiên liệu RP-1 **RP-1** (hay **Rocket Propellant-1** hoặc **Refined Petroleum-1**) là một loại nhiên liệu tinh chế từ kerosene (gần giống như nhiên liệu phản lực) được sử dụng là nhiên liệu
phải|nhỏ|Tên lửa liên lục địa Hoa Kỳ Atlas-A **Tên lửa liên lục địa**, **tên lửa xuyên lục địa**, **tên lửa vượt đại dương**, còn được biết đến với ký tự tắt **ICBM** (viết tắt của
nhỏ|phải|Tên lửa Redstone của [[chương trình Mercury]] alt=|thumb|Tên lửa [[Soyuz TMA-9 được phóng đi ở trung tâm vũ trụ Baykonur, Site 1/5 ở Kazakhstan]] Mô hình tên lửa **Tên lửa** hay **hỏa tiễn** là một
**Tên lửa đẩy Vanguard** là loại tên lửa đẩy được dự kiến trở thành tên lửa đẩy phóng vệ tinh đầu tiên của Mỹ lên quỹ đạo. Tuy nhiên, việc Liên Xô phóng vệ tinh
**TRI-D** là động cơ tên lửa kim loại in 3D. Sinh viên Đại học California, San Diego (UCSD) đã chế tạo động cơ tên lửa bằng kim loại bằng cách sử dụng kỹ thuật trước
right|thumb|Sơ đồ phác thảo của một động cơ phản lực thẳng thumb|right|Sơ đồ thiết bị ĐCPL dòng thẳng sử dụng nhiên liệu lỏng.
1. Dòng không khí đi vào;
2. Vật trung
thumb|right|Máy bay tiêm kích [[F-15E Strike Eagles của Không quân Mỹ]] thumb|Động cơ phản lực không khí của một chiếc máy bay chở khách đang cất cánh, có thể thấy rõ luồng khí phụt phía
thumb|upright=1.35| – chiếc dẫn đầu của lớp tàu ngầm SSBN đầu tiên của [[Hải quân Hoa Kỳ. _George Washington_ cũng là tàu ngầm chạy bằng năng lượng hạt nhân đầu tiên có khả năng răn
**JSC Kuznetsov** () là một trong những nhà sản xuất động cơ máy bay lớn của Nga, ngoài ra JSC Kuznetsov cũng phát triển và chế tạo động cơ tên lửa nhiên liệu lỏng cũng
Tên lửa **Electron** là một loại thiết bị phóng quỹ đạo hai tầng có thể nối dài (thêm một tầng thứ 3) do công ty hàng không vũ trụ Mỹ Rocket Lab chế tạo để
Các loại tên lửa đạn đạo thường có đường bay theo từng pha-giai đoạn riêng biệt. Chúng lần lượt là các pha: **khởi tốc (tăng tốc)**, là pha mà tại đó, động cơ tên lửa
**Dongfeng-5** (đọc theo âm Hán Việt là Đông Phong-5) là loại tên lửa đạn đạo liên lục địa, được Trung Quốc chế tạo từ giữa những năm 70 dựa trên thiết kế của tên lửa
phải|nhỏ|Tên lửa nghiên cứu [[Black Brant (rocket)|Black Brant 12 do Bristol Aerospace sản xuất.]] phải|nhỏ|Động cơ trên tầng 2 của tên lửa [[LGM-30 Minuteman#Minuteman-III (LGM-30G)|Minuteman III ]] **Tên lửa nhiều tầng đẩy** (tiếng Anh: **multistage
Tên lửa **R-36** () là một họ tên lửa đạn đạo liên lục địa và tên lửa đẩy (Tsyklon) được thiết kế bởi Phòng thiết kế Yuzhnoye, Liên Xô trong thời kỳ Chiến tranh Lạnh.
thumb|Sơ đồ cấu tạo xi lanh trong động cơ xăng bốn kỳ: **Động cơ đốt trong** (tiếng Anh: **_i**nternal **c**ombustion **e**ngine_; viết tắt: **ICE**) là một loại động cơ nhiệt, trong đó quá trình đốt
phải|nhỏ|So sánh các cấu hình tên lửa, tháng 4 năm 1962, từ trái sang phải là tên lửa Saturn I, Saturn V và "Nova C8". (Mỗi cấu hình đều bao gồm một tầng đẩy bổ
**Valentin Petrovich Glushko** (, _Valentin Petrovich Glushko_; , _Valentyn Petrovych Hlushko_; sinh ngày 2/09/1908 – 10/1/1989), là kỹ sư và nhà thiết kế tên lửa Liên Xô và có đóng góp trong giai đoạn Liên
**Titan** là tên một dòng tên lửa đẩy sử dụng một lần của Hoa Kỳ sử dụng trong giai đoạn từ năm 1959 đến 2005. Titan I và Titan II là 2 loại tên lửa
**Viện thiết kế Hóa chất - Tự động** ( - **KBKhA**), hay **KB Khimavtomatika**, tên tiếng Anh: _Chemical Automatics Design Bureau_ (**CADB**) là một viện thiết kế được thành lập bởi Bộ Dân ủy Công
**Atlas** là một dòng tên lửa đẩy của Mỹ phát triển dựa trên tên lửa đạn đạo liên lục địa SM-65 Atlas. Chương trình tên lửa đạn đạo liên lục địa Atlas ban đầu được
**YE-50**, tiếng Nga Е-50. Được phát triển bởi phòng thiết kế máy bay OKB Mikoyan và Gurevich (nơi thiết kế các MiG, tiếng Nga: ОКБ Микояна, Гуревича). **YE-50**, YE-1, YE-2 là những máy bay mang
**Phương tiện phóng vệ tinh đồng bộ địa tĩnh Mark III** _(tiếng Anh: Geosynchronous Satellite Launch Vehicle Mark III (GSLV Mk III)_, hay còn gọi đơn giản là Phương tiện phóng Mark 3 _(Launch Vehicle
**Unsymmetrical dimethylhydrazine** (**UDMH**; **1,1-dimethylhydrazine**; **heptyl**) là một hợp chất hóa học với công thức H2NN(CH3)2 được sử dụng làm chất đẩy cho tên lửa. Nó là một chất lỏng nhớt, không màu, có mùi tanh
**Dassault Mirage III** là một mẫu máy bay tiêm kích siêu âm của Pháp do hãng Dassault Aviation thiết kế chế tạo trong thập niên 1950, nó được sản xuất ở Pháp và một số
thumb|Giếng phóng của tên lửa [[RT-23 Molodets (SS-24) tại Bảo tàng Lực lượng tên lửa chiến lược, Ukraine.]] Giếng phóng tên lửa đạn đạo, hay đầy đủ hơn là tổ hợp phóng tên lửa đạn
**Hermann Julius Oberth** (; 25 tháng 6 năm 1894 – 28 tháng 12 năm 1989) là một nhà vật lý và kỹ sư người Đức gốc Áo-Hung. Ông được coi là một trong những người
thumb|right|Tượng đài kỷ niệm tên lửa R-13 tại căn cứ hải quân [[Severomorsk]] **R-13** (Russian: **роҝета-13**) là một tên lửa đạn đạo phóng từ tàu ngầm do Liên Xô phát triển từ năm 1955. Tên
Kh-22 ở cánh một chiếc Tu-22M3 **Raduga Kh-22** (; **AS-4 'Kitchen**') là một loại tên lửa chống hạm cỡ lớn, tầm xa được Liên Xô phát triển. Kh-22 được thiết kế nhằm đối phó với
phải| Một tên lửa tầm dài không đối không [[AIM-54 Phoenix của Hải quân Hoa Kỳ phóng từ máy bay chiến đấu F-14 Tomcat.]] **Tên lửa không đối không** (air-to-air missile: **AAM**) là tên lửa
**Vega** (, Advanced Generation European Carrier Rocket) là một hệ thống tên lửa đẩy có thể phá hủy hiện đang được sử dụng bởi Arianespace phát triển chung bởi Cơ quan Không gian Ý và
**Tập đoàn Công nghệ Khai phá Không gian**, viết tắt theo tiếng Anh **SpaceX** (**Space Exploration Technologies Corporation**), là một công ty tư nhân Mỹ chuyên sản xuất tên lửa đẩy và tàu vũ trụ
**Robert Hutchings Goddard** (05 tháng 10 năm 1882 - ngày 10 tháng 8 năm 1945) là một kỹ sư, giáo sư, nhà vật lý, và nhà phát minh người Mỹ, được coi là người sáng
_Đây là bài viết về máy bay chiến đấu của Liên Xô trong Thế chiến II. Để xem bài về đài truyền hình của Ý, xem La7._ **Lavochkin La-7** (Лавочкин Ла-7) là một máy bay
**Lavochkin La-9** (tên ký hiệu của NATO: **Fritz**) là một máy bay tiêm kích sau Chiến tranh thế giới II của Liên Xô. ## Phát triển La-9 là đại diện cho những phát triển xa
thumb|He 176 **Heinkel He 176** là một chiếc máy bay trang bị động cơ tên lửa của Đức quốc xã. Đây là chiếc máy bay đầu tiên trên thế giới được trang bị động cơ
**PGM-19 Jupiter** là một tên lửa đạn đạo mang đầu đạn hạt nhân tầm trung của Không quân Mỹ. Nó là tên lửa nhiên liệu lỏng sử dụng nhiên liệu RP-1 và chất oxy hóa
nhỏ|Nhiên liệu hypergolic [[hydrazine đang được nạp vào vệ tinh_MESSENGER_. Kỹ thuật viên bắt buộc phải mặc bộ đồ bảo hộ do tính độc hại của nhiên liệu.]] **Chất đẩy Hypergolic** là một loại nhiên
**Tàu khu trục lớp Cơ Long** (Tiếng Trung: **基隆/Kee Lung**) là lớp tàu khu trục mang tên lửa dẫn đường **(DDG)** chủ lực đang phục vụ trong biên chế Hải quân Trung Hoa Dân Quốc
**N1/L3** (viết tắt của cụm từ , "Carrier Rocket"-"Tên lửa mang"; Cyrillic: **Н1**) là một loại tên lửa đẩy siêu trọng của Liên Xô. Trong đó, N1 là tên của tên lửa đẩy, còn L3
Tên lửa phòng không của Lục quân Mỹ **Nike Ajax** là loại tên lửa phòng không có điều khiển đầu tiên đi vào hoạt động, vào năm 1954. Nike Ajax được thiết kế để đánh
**Nhiên liệu năng lượng cao** ( - **HEF**), còn gọi là **nhiên liệu Zip** (_Zip fuel_), là tên chung cho các nhiên liệu phản lực chứa các hợp chất hydro-boron, hay là _boranes_. Nhiên liệu
**Delta II** là một tên lửa vũ trụ (hay hệ thống phóng vào vũ trụ) nguyên được thiết kế và đóng bởi công ty McDonnell Douglas, sau đó được đóng bởi Integrated Defense Systems là
**Động cơ tua bin khí** (tiếng Anh - **Gas turbine engine**) là loại động cơ nhiệt dạng rotor, trong đó chất giãn nở sinh công là không khí. Động cơ này gồm ba bộ phận
Ariane-5 là một tên lửa đẩy (TLĐ) thuộc họ tên lửa Ariane, thường được sử dụng để đưa các tải trọng vào quỹ đạo truyền địa tĩnh (GTO), hoặc quỹ đạo Trái Đất thấp (LEO).
nhỏ|Nhiên liệu máy bay phản lực **Nhiên liệu máy bay phản lực (JetGas)** là nhiên liệu trong ngành hàng không được sử dụng cho các máy bay phản lực hay các động cơ phản lực
thumb|Oxy lỏng () (chất lỏng màu xanh da trời nhạt) chứa trong [[cốc becher]] thumb|Khi oxy lỏng () được đổ lên một nam châm mạnh từ cốc becher, oxy tạm thời lơ lửng giữa các
**9K33 _OSA**_ (tiếng Nga: Оса ong bắp cày) là một hệ thống tên lửa đất đối không chiến thuật tầm thấp và ngắn có độ cơ động rất cao. Tên định danh GRAU của nó