✨Đông Chu liệt quốc - Xuân Thu thiên

Đông Chu liệt quốc - Xuân Thu thiên

Đông Chu liệt quốc - Xuân Thu thiên (, ) là loạt phim truyền hình dã sử do Thẩm Hảo Phóng đạo diễn, xuất phẩm ngày 15 tháng 03 năm 1996 tại Bắc Kinh.

Lịch sử

Truyện phim phỏng theo bộ tiểu thuyết chương hồi Đông Chu liệt quốc chí của các tác giả Phùng Mộng Long và Sái Nguyên Phóng thời Minh-Thanh.

Nội dung

Kết cấu phim khởi sự từ việc U vương đốt phong hỏa đài (烽火戲諸侯) đến khoảng những năm Việt vương Câu Tiễn tranh bá.

Ly sơn phong hỏa (驪山烽火)

Hoàng tuyền nhận mẫu (黃泉認母)

Như thử quân thần (如此君臣)

Trúc đài nạp tức (築台納媳)

Chư Nhi Văn Khương (諸兒文姜)

Quản Trọng bái tướng (管仲拜相)

Tôn vương nhương di (尊王攘夷)

Bá chủ Tề Hoàn (霸主齊桓)

Nhơn nghĩa đại kì (仁義大旗)

Ly Cơ loạn Tấn (驪姬亂晉)

Dương bì hoán tướng (羊皮換相)

Trạch quân đồ báo (擇君圖報)

Trùng Nhĩ lệ chí (重耳勵志)

Trùng Nhĩ phản Tấn (重耳返晉)

Văn công thành bá (文公成霸)

Tội khốc Hào sơn (罪哭崤山)

Triệu Thuẫn thí quân (趙盾弒君)

Triệu thị cô nhi (趙氏孤兒)

Nhất minh kinh nhân (一鳴驚人)

Trang vương trị Sở (莊王治楚)

Bá chủ dư vận (霸主餘韻)

Thôi khánh chi loạn (崔慶之亂)

Yến Tử tướng Tề (晏子相齊)

Cao sơn ngưỡng chính (高山仰止)

Đào xuất chiêu quan (逃出昭關)

Chuyên Chư thích Liêu (專諸刺僚)

Tam ước phạt Sở (三約伐楚)

Quật mộ tiên thi (掘墓鞭屍)

Cối Kê chi sỉ (會稽之恥)

Câu Tiễn diệt Ngô (勾踐滅吳)

Kĩ thuật

Phim được thực hiện tại Bắc Kinh và Hà Bắc năm 1995.

  • Giám chế: Vu Quảng Hoa, Lý Bồi Sâm, Ngạc Chấn Anh, Lưu Nghi Cần, Tiêu Đạo Trạch, Phí Văn, Giả Văn Tăng, Hồ Ân

Hậu trường

Khi phát hành DVD tại Hồng Kông, nhan đề phim được đổi thành Đông Chu liệt quốc chi Xuân Thu ngũ bá (東周列國之春秋五霸). Thành công thương mại bất ngờ của loạt phim mở ra thời kì thăng hoa ngắn ngủi của dòng phim cổ trang chính luận trên truyền hình Trung Quốc, đồng thời, khiến nhà sản xuất quyết định thực hiện phần kế tiếp Đông Chu liệt quốc - Chiến Quốc thiên.

Tại Việt Nam, phần này được Đài Phát thanh - Truyền hình Hà Nội chiếu sau Đông Chu liệt quốc - Chiến Quốc thiên tới mấy năm, khiến khán giả và báo giới tưởng lầm Chiến Quốc thiên chỉ là ăn theo.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Đông Chu liệt quốc - Xuân Thu thiên** (, ) là loạt phim truyền hình dã sử do Thẩm Hảo Phóng đạo diễn, xuất phẩm ngày 15 tháng 03 năm 1996 tại Bắc Kinh. ##
**Đông Chu liệt quốc - Chiến Quốc thiên** (, ) là loạt phim truyền hình dã sử do Diêm Kiến Cương đạo diễn, xuất phẩm năm 1998 tại Bắc Kinh. ## Lịch sử Truyện phim
**Đông Chu liệt quốc chí** (chữ Hán: 東周列國志) là tiểu thuyết lịch sử gồm 108 hồi được Sái Nguyên Phóng thời Thanh cải biên từ _Tân liệt quốc chí_ khoảng trên 700.000 chữ của Phùng
**Thập Quốc Xuân Thu** () là một sách sử theo thể kỷ truyện do Ngô Nhâm Thần (吳任臣) thời nhà Thanh biên soạn. Bộ sách có tổng cộng 114 quyển Bộ sách hoàn thành vào
**Lữ thị Xuân Thu** () còn gọi là **_Lữ Lãm_** (呂覽) là bộ sách do Lữ Bất Vi - thừa tướng nước Tần thời Chiến Quốc sai các môn khách soạn ra những điều mình
thumb|right|Bản đồ Xuân Thu thế kỷ thứ 5 trước công nguyên **Xuân Thu** (chữ Trung Quốc: 春秋时代; Hán Việt: _Xuân Thu thời đại_, bính âm: _Chūnqiū Shídài_) là một giai đoạn lịch sử từ 771
**_Kinh Xuân Thu_** (chữ Hán: 春秋; bính âm: Chūnqiū), cũng được gọi là **_Lân Kinh_** (chữ Hán: 麟經) là bộ biên niên sử của nước Lỗ viết về giai đoạn từ năm 722 TCN tới
**Hồ Quân** (sinh ngày 18 tháng 3 năm 1968) là nam diễn viên người Trung Quốc được biết đến nhiều nhất qua vai diễn người anh hùng _Kiều Phong_ trong _Thiên long bát bộ (phim
**Đông Chu Chiêu Văn quân** (chữ Hán: 東周昭文君; ? - ?) họ Cơ còn tên thật là gì không rõ, là con của Đông Chu Huệ công và là vị quân chủ thứ hai của
**Nhà Chu** ( ) là vương triều thứ ba trong lịch sử Trung Quốc. Là triều đại tiếp nối nhà Thương, nhà Chu cũng là triều đại cuối cùng thực thi chế độ phong kiến
**Chiến Quốc tứ công tử** (chữ Hán: 战国四公子) là bốn vị công tử nổi tiếng trong các nước chư hầu Sơn Đông thời Chiến Quốc trong lịch sử Trung Quốc. Hoạt động của cả bốn
**Chuyên Chư** (, ? - 515 TCN) là một người nước Ngô sống vào cuối thời Xuân Thu tại Trung Quốc. Chuyên Chư được người đời sau biết tới trong vai trò thích khách nổi
**Tây Thi**(chữ Hán: 西施; bính âm: _xi shi_), còn gọi là **Tây Tử** (西子), là một đại mỹ nhân trứ danh thời kì Xuân Thu, đứng đầu trong Tứ đại mỹ nhân của lịch sử
Họ **Đồng (同)** là một họ của người Việt Nam. Biểu tượng của dòng họ Đồng tại Việt Nam ## Nguồn gốc họ Đồng Việt Nam Các triều đại phong kiến ở Việt Nam có
**Thiện nhượng** (_chữ Hán_: 禪讓) có nghĩa là _nhường lại ngôi vị_, được ghép bởi các cụm từ **Thiện vị** và **Nhượng vị**, là một phương thức thay đổi quyền thống trị của những triều
**Điển tịch cổ điển Trung Quốc** () hoặc đơn giản là **Điển tịch** (典籍) là thuật ngữ đề cập đến các văn bản Trung Quốc có nguồn gốc từ trước sự kiện thống nhất đế
**Trung Quốc** hiện là quốc gia có dân số đông thứ hai trên thế giới. Từ thời Chu Tuyên Vương, đã có điều tra nhân khẩu tại Trung Quốc, có thống kê nhân khẩu chi
Sau khi Đảng Cộng sản Đông Dương được thành lập năm 1930, xung đột đảng phái bắt đầu xuất hiện. Điển hình là tranh cãi và bút chiến giữa Đảng Cộng sản, Việt Nam Quốc
**Võ Tắc Thiên** (chữ Hán: 武則天, 624 - 16 tháng 12, 705) hay **Vũ Tắc Thiên**, thường gọi **Võ hậu** (武后) hoặc **Thiên hậu** (天后), là một phi tần ở hậu cung của Đường Thái
**Chư hầu nhà Chu** là những thuộc quốc, lãnh chúa phong kiến thời kỳ nhà Chu trong lịch sử Trung Quốc. ## Hình thành Nhà Chu vốn là một chư hầu của nhà Thương, nhân
Mộ của Quản quân **Quản Trọng** (chữ Hán: 管仲; 725 TCN - 645 TCN), họ Cơ, tộc Quản, tên thực **Di Ngô** (夷吾), tự là **Trọng**, thụy hiệu là **Kính** (敬), đương thời hay gọi
**Phạm Lãi** (chữ Hán: 范蠡) (525 TCN - 455 TCN), biểu tự **Thiếu Bá** (少伯), còn gọi là **Phạm Bá** (范伯), **Si Di Tử Bì** (鸱夷子皮) hay **Đào Chu Công** (陶朱公), là một danh thần
**Sơn Đông** () là một tỉnh ven biển phía đông Trung Quốc. Năm 2018, Sơn Đông là tỉnh đông thứ hai về số dân, đứng thứ ba về kinh tế Trung Quốc với 100,4 triệu
Đế quốc Nhật Bản. Cho tới trước khi [[Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc, thuộc địa của Nhật tại vùng Đông Á đã tăng gấp gần **5 lần** diện tích quốc gia]] là
**Ngũ Hồ Thập lục quốc** (), gọi tắt là **Thập lục quốc**, là một tập hợp gồm nhiều quốc gia có thời gian tồn tại ngắn ở bên trong và tại các vùng lân cận
Nhà Chu (1066 TCN - 256 TCN) là triều đại dài nhất trong lịch sử các vương triều phong kiến Trung Quốc, nếu tính từ Hậu Tắc được Đường Nghiêu phân phong thì sự hiện
**Vĩ Ngao** (chữ Hán: 蔿敖, 630 TCN — 593 TCN), tính Mị thị Vĩ, tự **Tôn Thúc** (孙叔), tên khác là **Nhiêu**, tự khác là **Ngải Liệp** ; thường gọi là **Tôn Thúc Ngao** (孙叔敖),
**Dĩnh Khảo Thúc** (chữ Hán: 颖考叔; ? - 712 TCN) là quan Đại phu nước Trịnh, ông là một trong những người có những đóng góp to lớn cho sự nghiệp xưng bá của Trịnh
**Tư Mã Nhương Thư** là danh tướng nước Tề thời Xuân Thu trong lịch sử Trung Hoa, người được ví như "Khương Công tái thế". Tư Mã Nhương Thư vốn có tên là **Điền Nhương
**Quảng Đông** () là một tỉnh phía Nam Trung Quốc, nằm ven bờ Biển Đông của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Quảng Đông là tỉnh đông nhất về số dân, đứng đầu về kinh
**Tuyên Khương** () là vợ vua Vệ Tuyên công thời Xuân Thu trong lịch sử Trung Quốc. ## Được gả sang nước Vệ Theo Sử ký, Tuyên Khương là con gái của Tề Ly công,
**Biển Thước** (chữ Hán: 扁鵲), tên thật là **Tần Việt Nhân** (秦越人), lại có thuyết tên **Tần Hoãn** (秦緩), hiệu **Lư Y** (卢医), là một thầy thuốc trứ danh thời Chiến Quốc và được xem
**Âu Dã Tử** () là một thợ rèn kiếm Trung Quốc người nước Việt sống vào cuối thời Xuân Thu. Âu Dã Tử được coi là một trong những thợ rèn kiếm huyền thoại trong
**Dự Nhượng** () (?-453 TCN) là một người nước Tấn sống vào cuối thời Xuân Thu tại Trung Quốc. Dự Nhượng được người đời sau biết tới trong vai trò thích khách nổi tiếng bậc
**_Tam quốc chí_** (giản thể: 三国志; phồn thể: 三國志; Wade-Giles: _Sanguo Chih_; bính âm: _Sānguó Zhì_), là một sử liệu chính thức và có căn cứ về thời đại Tam Quốc của Trung Quốc từ
**_Sử ký_** (), hay **_Thái sử công thư_** (太史公書, nghĩa: _Sách của quan Thái sử_) là cuốn sử của Tư Mã Thiên được viết từ năm 109 TCN đến 91 TCN, ghi lại lịch sử
** Đoan Mộc Tứ ** (; 520–459 TCN),, người Hoa Hạ, họ Đoan Mộc, sống vào thời kỳ cuối Xuân Thu , người nước Vệ (huyện Tuấn, Hạc Bích, tỉnh Hà Nam), tự ** Tử
**Xuân Trường** là một huyện nằm ở phía bắc tỉnh Nam Định, Việt Nam. ## Vị trí địa lý Huyện Xuân Trường nằm ở phía bắc của tỉnh Nam Định, nằm cách thành phố Nam
## Đặc điểm Bàn về hệ thống kỹ thuật của Vịnh Xuân quyền, trên sự quan sát bề nổi của nhiều người, đó là cảm nhận về một hệ thống khá đơn giản với vài
**Hốt Tất Liệt** (, _Xubilaĭ Khaan_, ; 23 tháng 9, 1215 - 18 tháng 2, 1294), Hãn hiệu **Tiết Thiện Hãn** (ᠰᠡᠴᠡᠨ ᠬᠠᠭᠠᠠᠨ, Сэцэн хаан, _Sechen Khan_), là Đại Hãn thứ năm của đế quốc
**Đống Đa** là một quận trung tâm cũ của thành phố Hà Nội, Việt Nam. Là một trong bốn quận nằm ở trung tâm thành phố Hà Nội, về hành chính bao gồm 17 phường
**Nam Bắc triều** (, 420-589) là một giai đoạn trong lịch sử Trung Quốc, bắt đầu từ năm 420 khi Lưu Dụ soán Đông Tấn mà lập nên Lưu Tống, kéo dài đến năm 589
phải|Bản đồ thời Chiến Quốc. phải|Bản đồ thời chiến quốc năm 260 TCN. thumb|right|Giản đồ các nước thời Chiến Quốc Thời đại **Chiến Quốc** () kéo dài từ khoảng thế kỷ 5 TCN tới khi
**Trận Ngọc Hồi – Đống Đa** (hay **Chiến thắng Kỷ Dậu**) là tên gọi do các nhà sử học Việt Nam dành cho loạt trận đánh chống ngoại xâm thắng lợi của nước Đại Việt
**_Tấn thư_** (chữ Hán phồn thể: 晋書; giản thể: 晋书) là một sách trong 24 sách lịch sử Trung Quốc (_Nhị thập tứ sử_), do Phòng Huyền Linh và Lý Diên Thọ phụng mệnh Đường
Tiểu thuyết Tam Quốc diễn nghĩa **Thời Tam Quốc** là một thời kỳ trong lịch sử Trung Quốc với nhiều nhân vật trong lịch sử, nó cũng là thời đại tạo nguồn cảm hứng cho
**_Tam quốc diễn nghĩa_** (giản thể: 三国演义; phồn thể: 三國演義, Pinyin: _sān guó yǎn yì_), nguyên tên là **_Tam quốc chí thông tục diễn nghĩa_**, là một cuốn tiểu thuyết dã sử về lịch sử
**Chư hầu** là một từ xuất phát từ chữ Hán (諸侯), trong nghĩa hẹp là để chỉ tình trạng các vị vua của các quốc gia thời Tiên Tần bị phụ thuộc, phải phục tùng
**Đông Triều** là một thành phố cũ nằm ở phía tây tỉnh Quảng Ninh, Việt Nam. ## Địa lý thumb|Ngã 4 Đông Triều|264x264px Thành phố Đông Triều nằm ở phía tây của tỉnh Quảng Ninh,
**Nhĩ Chu Vinh** (, 493 -530), tên tự là **Thiên Bảo** (天寶), người Bắc Tú Dung, là tướng lĩnh, quyền thần nhà Bắc Ngụy thời Nam Bắc triều trong lịch sử Trung Quốc. Ông là