Doanh nghiệp hay doanh thương là một tổ chức kinh tế, có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh.
Cũng theo Luật Doanh nghiệp 2020 giải thích, kinh doanh là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả công đoạn của quá trình từ đầu tư, sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận. Như vậy, doanh nghiệp là tổ chức kinh tế vị lợi, mặc dù thực tế một số tổ chức doanh nghiệp có các hoạt động không hoàn toàn nhằm mục tiêu lợi nhuận.
Phân loại doanh nghiệp
Theo bản chất kinh tế của chủ sở hữu
Bộ môn Kinh tế vi mô chia các tổ chức doanh nghiệp ra làm ba loại hình chính dựa trên hình thức và giới hạn trách nhiệm của chủ sở hữu:
- Doanh nghiệp tư nhân (Proprietorship).
- Doanh nghiệp hợp danh (Partnership).
- Doanh nghiệp trách nhiệm hữu hạn (Corporation).
Thông thường doanh nghiệp tư nhân chiếm tỷ trọng khá cao trong tổng số các doanh nghiệp, nhưng doanh nghiệp trách nhiệm hữu hạn lại chiếm tỷ trọng lớn nhất về doanh thu, đặc biệt trong các lĩnh vực đòi hỏi vốn lớn như sản xuất hàng hóa, tài chính,...
Số liệu thống kê ở Việt Nam từ năm 2005 đến 2008 cho thấy số lượng doanh nghiệp tăng nhanh từ khoảng 11 vạn lên hơn 20 vạn, trong đó tỷ trọng doanh nghiệp tư nhân giảm dần từ khoảng hơn 30% xuống hơn 20%, trong khi tỷ trọng doanh nghiệp trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần tăng từ hơn 57% lên 67%. Tỷ trọng doanh nghiệp hợp danh không đáng kể.
Căn cứ vào hình thức pháp lý doanh nghiệp
Căn cứ vào Luật Doanh nghiệp 2020 thì hình thức pháp lý của các loại hình doanh nghiệp ở Việt Nam bao gồm:
Công ty trách nhiệm hữu hạn (bao gồm công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên) là doanh nghiệp mà các thành viên trong công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty.
Công ty cổ phần là doanh nghiệp mà vốn điều lệ của công ty được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Cá nhân hay tổ chức sở hữu cổ phần của doanh nghiệp được gọi là cổ đông và chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp.
Công ty hợp danh là doanh nghiệp trong đó có ít nhất hai thành viên là chủ sở hữu của công ty, cùng kinh doanh dưới một cái tên chung (gọi là thành viên hợp danh). Thành viên hợp doanh phải là cá nhân và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty. Ngoài ra trong công ty hợp danh còn có các thành viên góp vốn.
Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp. Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân.
*Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được thành lập theo Luật đầu tư nước ngoài 1996 chưa đăng ký lại hay chuyển đổi theo quy định.
Căn cứ vào chế độ trách nhiệm
Căn cứ vào chế độ trách nhiệm có thể phân loại các doanh nghiệp thành có chế độ trách nhiệm vô hạn và chế độ trách nhiệm hữu hạn
Doanh nghiệp có chế độ trách nhiệm vô hạn
Doanh nghiệp có chế độ trách nhiệm vô hạn là loại hình doanh nghiệp mà ở đó chủ sở hữu doanh nghiệp có nghĩa vụ phải trả nợ thay cho doanh nghiệp bằng tất cả tài sản của mình, khi doanh nghiệp không đủ tài sản để thực hiện các nghĩa vụ tài chính của nó.
Thực chất chế độ trách nhiệm vô hạn của loại doanh nghiệp này là chế độ trách nhiệm vô hạn của chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân và của thành viên hợp danh công ty hợp danh. Chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân và thành viên hợp danh sẽ chịu trách nhiệm đến cùng về mọi nghĩa vụ tài sản của doanh nghiệp mà không giới hạn ở phần tài sản chủ doanh nghiệp, các thành viên hợp danh đã bỏ vào đầu tư kinh doanh tại doanh nghiệp tư nhân và công ty hợp danh. Điều này có nghĩa là nếu tài sản của doanh nghiệp tư nhân và công ty hợp danh không đủ để thực hện các nghĩa vụ về tài chính của doanh nghiệp khi các doanh nghiệp này phải áp dụng thủ tục thanh lý trong thủ tục phá sản, chủ sở hữu doanh nghiệp và các thành viên hợp danh phải sử dụng cả tài sản riêng không đầu tư vào doanh nghiệp để thanh toán cho các khoản nợ của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp có chế độ trách nhiệm hữu hạn
Theo pháp luật Việt Nam, các doanh nghiệp có chế độ trách nhiệm hữu hạn cụ thể gồm: công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, doanh nghiệp liên doanh và doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài không tiến hành đăng ký lại theo Nghị định 101/2006/NĐ-CP.
Những doanh nghiệp có chế độ trách nhiệm hữu hạn là những doanh nghiệp mà ở đó chủ sở hữu chỉ phải chịu trách nhiệm về mọi khoản nợ và nghĩa vụ tài chính của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp. Điều đó có nghĩa là khi số tài sản của doanh nghiệp không đủ để trả nợ thì chủ sở hữu không có nghĩa vụ phải trả nợ thay cho doanh nghiệp.
Chế độ trách nhiệm hữu hạn của các loại doanh nghiệp trên thực chất là chế độ trách nhiệm hữu hạn của các nhà đầu tư - thành viên/chủ sở hữu công ty.
Căn cứ vào tư cách pháp nhân
Các thuật ngữ khác
Ngoài ra còn có các thuật ngữ sau:
Nhóm công ty là tập hợp các công ty có mối quan hệ gắn bó lâu dài với nhau về lợi ích kinh tế, công nghệ, thị trường và các dịch vụ kinh doanh khác. Nó gồm có các hình thức sau: công ty mẹ - công ty con, tập đoàn kinh tế...
Doanh nghiệp nhà nước là doanh nghiệp trong đó nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ.
*Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là doanh nghiệp do nhà đầu tư nước ngoài thành lập để thực hiện hoạt động đầu tư tại Việt Nam hoặc doanh nghiệp Việt Nam do nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần, sáp nhập, mua lại.
Văn hoá và giá trị
Văn hoá doanh nghiệp có thể được hiểu là toàn bộ các giá trị văn hoá được gây dựng nên trong suốt quá trình tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp, trở thành các giá trị, các quan niệm và tập quán, truyền thống ăn sâu vào hoạt động của doanh nghiệp ấy và chi phối tình cảm, nếp suy nghĩ và hành vi của mọi thành viên của doanh nghiệp trong việc theo đuổi và thực hiện các mục đích chung. Marvin Bower - Tổng giám đốc, McKinsey Co. đã nói 'Văn hóa doanh nghiệp là tất cả các thành tố mà chúng ta đang thực hiện trong quá trình kinh doanh và di sản để lại cho thế hệ kế tiếp'.
- Các giá trị cốt lõi là yếu tố cần thiết và là niềm tin lâu dài của một tổ chức. Là một nhóm nhỏ các nguyên lý hướng dẫn ngàn đời, các giá trị cốt lõi không đòi hỏi sự minh chứng bên ngoài, chúng có giá trị và tầm quan trọng nội tại đối với những ai trong tổ chức đó.
- Ví dụ: Những giá trị cốt lõi của Công ty hoạt hình Walt Disney là trí tưởng tượng và lợi ích cho sức khỏe con người – những thứ này không xuất phát từ những nhu cầu của thị trường mà từ niềm tin nội tại của người sáng lập rằng: người ta phải nuôi dưỡng trí tưởng tượng và lợi ích cho sức khỏe con người và chỉ vậy mà thôi.
- Hệ thống giá trị cốt lõi là động lực chủ yếu thúc đẩy mọi người làm việc, hạt nhân liên kết mọi người trong doanh nghiệp với nhau, liên kết doanh nghiệp với khách hàng, đối tác của doanh nghiệp, liên kết doanh nghiệp với xã hội nói chung.
👁️
6 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Doanh nghiệp** hay **doanh thương** là một tổ chức kinh tế, có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật
**Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp** hay** Ủy ban Quản lý vốn nhà nước** là cơ quan thuộc Chính phủ Việt Nam; được Chính phủ giao thực hiện quyền, trách nhiệm
**Các nhà môi giới doanh nghiệp**, còn được gọi là **đại lý chuyển nhượng doanh nghiệp**, hoặc **trung gian**, hỗ trợ người mua và người bán của các doanh nghiệp tư nhân trong quá trình
**Doanh nghiệp siêu nhỏ,nhỏ và vừa** hay còn gọi thông dụng là **doanh nghiệp vừa và nhỏ** là những doanh nghiệp có quy mô nhỏ bé về mặt vốn, lao động hay doanh thu. Doanh
**Khởi sự doanh nghiệp** () hay **lập nghiệp** có thể được định nghĩa rộng ra là việc tạo ra hoặc trích xuất giá trị. Với định nghĩa này, tinh thần kinh doanh được xem là
Một văn phòng của doanh nghiệp nhỏ ở Scotland **Doanh nghiệp nhỏ** hay **doanh nghiệp nhỏ lẽ**/cá thể cũng được gọi **doanh nghiệp con** hay công ty con (rong quan hệ công ty mẹ con)
**Doanh nghiệp nhà nước** (hay **Quốc doanh**) (tiếng anh là **state-owned enterprise** (**SOE**)) là một thực thể kinh doanh do chính quyền quốc gia hoặc địa phương tạo ra hoặc sở hữu, thông qua lệnh
**Thẩm định giá doanh nghiệp** là quá trình xác định giá trị kinh tế của doanh nghiệp, giúp chủ sở hữu ước tính khách quan về giá trị của doanh nghiệp họ. Thông thường, việc
**Xác định giá trị doanh nghiệp** hay còn gọi là **định giá doanh nghiệp** được hiểu và thừa nhận một cách rộng rãi là việc điều tra chi tiết và đánh giá các hoạt động
**Doanh nghiệp xã hội** được hiểu là một tổ chức có các hoạt động kinh doanh nhằm thực hiện các mục tiêu mang tính xã hội, lợi nhuận thu được sử dụng để tái đầu
**Doanh nghiệp quốc gia chiếu bóng và chụp ảnh Việt Nam** thành lập ngày 15/3/1953 là đơn vị doanh nghiệp đầu tiên của ngành Văn hoá ra đời trong thời kỳ kháng chiến chống Pháp
**Doanh nghiệp quân đội** ở Việt Nam là các doanh nghiệp nhà nước do Bộ Quốc phòng trực tiếp quản lý. Doanh nghiệp quân đội được chia ra thành: ***Doanh nghiệp quốc phòng an ninh**:
**Cục Tài chính doanh nghiệp** là cơ quan trực thuộc Bộ Tài chính, có chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính thực hiện quản lý nhà nước về tài chính doanh nghiệp,
**Luật doanh nghiệp** (còn được gọi là **luật kinh doanh** hoặc **luật công ty**) là lĩnh vực pháp luật điều chỉnh các quyền, quan hệ và hành vi của người, công ty, tổ chức và
**Doanh nghiệp dân doanh** (; Hán-Việt: _dân doanh xí nghiệp_) là một dạng công ty hoặc xí nghiệp được dùng để chỉ đến doanh nghiệp ngoài Nhà nước (doanh nghiệp nhà nước bao gồm các
**Tích hợp ứng dụng doanh nghiệp** (tiếng Anh: _enterprise application integration – EAI_) kết nối các chức năng kinh doanh của một doanh nghiệp, thường bị phân tán trên các hệ (_platform_) khác nhau, nhằm
nhỏ|phải|Minh họa về cơ cấu tổ chức của một doanh nghiệp ở Ý vào năm 1930. Với sơ đồ tổ chức nêu trên cho thấy mức độ phức tạp và tinh vi của hệ thống
**Vườn ươm doanh nghiệp** là một công ty, một tổ chức trợ giúp, những người muốn lập một doanh nghiệp, các doanh nghiệp mới khởi nghiệp phát triển bằng cách cung cấp những dịch vụ,
Một **doanh nghiệp mở rộng** là một mạng lưới các công ty tự tổ chức lỏng lẻo kết hợp sản lượng kinh tế của họ để cung cấp sản phẩm và dịch vụ cung cấp
**Thuế doanh nghiệp ở Pháp** liên quan đến thuế phải nộp ở Pháp đối với lợi nhuận mà các công ty kiếm được. Nhìn chung, bất kỳ công ty nào cũng phải chịu thuế doanh
**Phần mềm quản lý doanh nghiệp** bao gồm tất cả các phần mềm thuộc về quản trị kinh doanh mà một doanh nghiệp sử dụng để hoàn tất việc kinh doanh của họ, giúp họ
phải|nhỏ **Hoạch định tài nguyên doanh nghiệp** (tiếng Anh: _enterprise resource planning – ERP_) nguyên thủy ám chỉ một hệ thống dùng để hoạch định tài nguyên trong một tổ chức, một doanh nghiệp. Một
**Tài chính doanh nghiệp** là một phân môn của ngành Tài chính, nghiên cứu về quá trình hình thành và sử dụng các của cải trong doanh nghiệp nhằm mục tiêu tối đa hóa lợi
nhỏ|phải|Chân dung một vị lãnh đạo doanh nghiệp kỳ cựu **Lãnh đạo doanh nghiệp** hay còn gọi là **Người điều hành doanh nghiệp** (_Business executive_) là người chịu trách nhiệm điều hành một tổ chức,
upright|nhỏ|Từ trái qua phải: Bộ ba doanh nhân [[Eric Schmidt, Sergey Brin và Larry Page của Google, đôi khi được nêu gương là một ví dụ điển hình về việc làm chủ doanh nghiệp và
**Luật Doanh nghiệp** năm 2014 của Việt Nam quy định về việc thành lập, tổ chức quản lý và hoạt động của các loại hình doanh nghiệp gồm công ty trách nhiệm hữu hạn, công
thumb|Các nhân viên của một doanh nghiệp cho thuê tạm nghỉ công việc chính để làm tình nguyện viên xây nhà cho [[Habitat for Humanity, một tổ chức phi lợi nhuận chuyên xây dựng những
nhỏ|Cửa hàng bán lẻ ngoại tuyến trên đường Marylebone High Street, Luân Đôn **Doanh nghiệp vật lý** (tiếng Anh: **Brick and mortar**) (hoặc **B & M**) đề cập đến sự hiện diện vật lý của
**Môi trường doanh nghiệp** là các yếu tố, bao gồm cả bên ngoài lẫn bên trong, ảnh hưởng đến sự hoạt động, thành công hay thất bại của doanh nghiệp ## Môi trường bên ngoài
**Doanh nghiệp liên doanh** là thực thể kinh doanh được tạo ra bởi hai hoặc nhiều bên, thường có đặc điểm là quyền sở hữu chung, lợi nhuận chung, rủi ro chung và quản trị
nhỏ|320x320px|Ban giám đốc Intel **Giám đốc** là một người từ một nhóm người quản lý dẫn dắt hoặc giám sát một khu vực cụ thể của một công ty. Các công ty sử dụng thuật
Một **trường đại học doanh nghiệp** là bất kỳ thực thể giáo dục nào, là một công cụ chiến lược được thiết kế để hỗ trợ cho Tập đoàn của mình đạt được mục tiêu
**Tái cơ cấu** (_Reengineering_) là việc xem xét và cấu trúc lại một phần, một số phần hay toàn bộ một tổ chức, một đơn vị nào đó, mà thường là một công ty. Ngoài
Trụ sở tập đoàn dầu khí [[Sinopec ở Bắc Kinh. Công ty mẹ của nó là doanh nghiệp lớn nhất Trung Quốc và lớn thứ hai thế giới tính theo doanh thu năm 2020, với
**Ủy ban Doanh nghiệp Nhỏ và Doanh nhân Thượng viện Hoa Kỳ** (tiếng Anh: _United States Senate Committee on Small Business and Entrepreneurship_) là một ủy ban thường trực của Thượng viện Hoa Kỳ. Nó
**Trường Cán bộ Quản lý Doanh nghiệp** thuộc Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam có chức năng đào tạo, bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng quản lý kinh tế, quản lý
**Consumer-to-business** (**C2B**) là một mô hình kinh doanh trong đó người tiêu dùng (cá nhân) tạo ra giá trị và doanh nghiệp tiêu thụ giá trị đó. Ví dụ: khi người tiêu dùng viết đánh
**Hiệp hội Doanh nghiệp Dịch vụ Logistics Việt Nam** là tổ chức xã hội nghề nghiệp phi lợi nhuận của những người, tổ chức và doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại giao
**Doanh nghiệp với Nhân viên** (viết tắt là B2E) là một trong những hình thức thương mại điện tử sử dụng mạng máy tính cho phép doanh nghiệp (công ty, tập đoàn, nhà máy) cung
**Chính phủ với Doanh nghiệp** (viết tắt **G2B**) là hình thức tương tác trực tuyến không mang tính thương mại giữa chính phủ (địa phương và trung ương) và thành phần doanh nghiệp thương mại.
#đổi Danh sách công ty Việt Nam#Các doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam Việt Nam, lớn nhất Thể loại:Danh sách công ty Việt Nam *
**Doanh nghiệp với Khách hàng** hay còn gọi là B2C (_Business-to-Consumer_) là hình thức thương mại điện tử giao dịch giữa công ty và người tiêu dùng (khách hàng). Đây còn gọi là dịch vụ
**Tìm nguồn cung ứng cho doanh nghiệp** đề cập đến một hệ thống trong đó các bộ phận của các công ty phối hợp mua sắm và phân phối vật liệu, bộ phận, thiết bị
Bài viết này sẽ cung cấp cho bạn các yếu tố cần thiết mà bạn có thể tham khảo và dựa vào đó để viết được một bài số hóa thông tin doanh nghiệp CHUẨN
Hệ sinh thái doanh nghiệp là một hệ sinh thái tổng uy tín, với rất nhiều doanh nghiệp từ nhỏ, vừa và lớn, ở đây các doanh nghiệp, tổ chức được kết nối liên minh,
Mỗi doanh nghiệp/ hiệp hội doanh nghiệp/ tổ chức/ CLB doanh nghiệp khi trở thành một thành viên trong hệ sinh thái doanh nghiệp, đều sẽ nhận được những quyền lợi vô cùng TUYỆT VỜI
Hệ sinh thái doanh nghiệp là một hệ sinh thái tổng uy tín, với rất nhiều doanh nghiệp từ nhỏ, vừa và lớn, ở đây các doanh nghiệp, tổ chức được kết nối liên minh,
Hệ thống marketing là một phương pháp quan trọng và vô cùng cần thiết để giúp doanh nghiệp quảng bá, xây dựng thương hiệu, bán hàng hiệu quả...Hệ thống marketing là một chuỗi các hoạt
Với xu hướng kinh doanh online và các lĩnh vực đều được số hóa thì nếu doanh nghiệp bạn không sở hữu cho mình một website thì việc kinh doanh sẽ vô cùng khó khăn.
• Khái niệm: Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát toàn bộ tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh