✨Đoàn Trung Còn

Đoàn Trung Còn

Đoàn Trung Còn (1908–1988), pháp danh Hồng Tại, hay Tỳ kheo Thích Hồng Tại, là một cư sĩ Phật giáo và học giả Phật học nổi tiếng tại Việt Nam từ trước năm 1975. Ông được đánh giá là có công rất lớn cho sự nghiệp chấn hưng Phật giáo và phổ biến Phật học tại Việt Nam vào giai đoạn nửa đầu thế kỷ 20.

Sự nghiệp cuộc đời

Ông sinh ngày 2 tháng 11 năm 1908, quê tại xã Thắng Nhì, thị xã Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa, nay thuộc phường Thắng Nhì, thành phố Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.

Lúc nhỏ ông theo học trường Pháp Việt tại Vũng Tàu, sau lên học ở Sài Gòn. Sau khi tốt nghiệp với bằng Thành chung (Diplomat), ông ra làm tư chức và lập nghiệp tại Sài Gòn.

Bản thân căn bản học vấn của trường Pháp Việt, do đó ông rất thông thạo tiếng Pháp. Bên cạnh đó, vốn xuất thân trong một gia đình có truyền thống Nho học và tín ngưỡng Phật giáo, ông còn chuyên tâm tự học chữ Hán, trở thành một người có căn bản Hán học. Ngoài ra, ông còn thường xuyên tiếp xúc với các sư sãi người Khmer và Phật giáo Nam Tông, có điều kiện nghiên cứu và học tập từ các kinh sách Phật giáo chép bằng chữ Bắc Phạn (Sanscrit) hoặc chữ Nam Phạn (Pàli). Chính nhờ đó mà ông có một căn bản khá vững chắc về Hán học và Phạn học, đủ giúp ông đi sâu vào nghiên cứu kinh điển nhà Phật, dành cả đời chuyên tâm nghiên cứu, dịch kinh sách Phật giáo.

Ông bắt đầu viết và xuất bản các tác phẩm về Phật giáo vào năm 1929, với tác phẩm đầu tiên là Truyện Phật Thích Ca do nhà Agence Saigonnaise de Publicité ấn hành. Sau đó, ông lần lượt cho xuất bản các sách Du lịch xứ Phật, Đạo lý nhà Phật, Chuyện Phật đời xưa, Văn Minh Nhà Phật Qua Tàu (Truyện ngài Huyền Trang đi thỉnh kinh), Triết Lý Nhà Phật, Lịch sử nhà Phật v.v...

Năm 1932, ông sáng lập Phật học Tòng Thơ để xuất bản các sách ông biên khảo về Phật giáo và các bộ kinh căn bản do ông phiên âm và dịch nghĩa. Song song đó, ông sáng lập thêm Trí Đức Tùng Thư để xuất bản các bộ sách quan trọng của Nho giáo do ông phiên âm và dịch nghĩa, với mục đích là duy trì nền đạo học chân chính, hầu giúp cho lớp hậu tiến biết cách tu thân, tề gia và trị quốc. Mục đích tôn chỉ của hai tùng thư này đã được ông minh thị trong lời bố cáo như sau:

:''"Những kinh sách của bổn quán xuất bản, hoặc in có chữ Hán, hoặc in toàn chữ Việt, đều được nghiên cứu và nhuận sắc rất kỹ lưỡng, vì mục đích của bổn quán là muốn truyền bá Phật pháp, cho nên chẳng ngại công cán và thì giờ. :''"Vậy mong rằng kinh sách ấy sẽ bổ ích cho độc giả thiện tâm trên đường tu học. :''"Vì sau này giấy đắt công cao, vậy bổn quán yêu cầu những vị đã thỉnh kinh sách, khi coi rồi thì nên cho bà con quen biết mượn coi, đó là quý vị phụ lực với bổn quán mà truyền bá đạo lý vậy. :''"Và bổn quán cũng yêu cầu những vị "hằng tâm hằng sản" nên thỉnh kinh sách Phật mà ấn tống, thì phước đức vô lượng. Những nhà từ tâm bố thí có lẽ cũng dư biết rằng, trong các việc bố thí, chỉ có việc thí Pháp là có công đức hơn hết".

Những năm sau đó, ông cho xuất bản tiếp các sách như: Truyện Phật Thích ca (1932) Tăng đồ Nhà Phật (1934), Các Tông Phái Đạo Phật ở Viễn Đông (1935). Ngoài ra, ông còn xuất bản một số kinh sách do các tăng sĩ, cư sĩ khác biên soạn dưới danh nghĩa Phật học Thơ Xã.

Sau ông dùng nhà riêng tọa lạc tại 143 đường Đề Thám (Dixmude cũ), Quận Nhứt, Sàigòn làm nhà Xuất bản Phật học Tòng Thơ để xuất bản những Kinh, sách Phật giáo do ông soạn, dịch. Ông cũng xuất bản những sách Khổng giáo hay Hán văn dưới tên nhà xuất bản Trí Đức Tòng Thơ.

Năm 1955, ông hợp tác cùng với một số tăng sĩ và thân hữu thành lập Hội Phật giáo Tịnh độ tông Việt Nam, đặt trụ sở tại chùa Giác Hải, Phú Lâm Chợ Lớn. Ông được bầu giữ chức Trị sự trưởng Ban chấp sự Trung ương. Năm 1959, ông xây cất chùa Liên Tông tại số 145 Đề Thám, Giáo hội Tịnh Độ Tông dời trụ sở về đây hoạt động.

Đầu thập niên 1970, ông xuất gia, thọ giới trở thành tu sĩ Thích Hồng Tại. Mặc dù trải qua nhiều biến động, ông vẫn tiếp tục nghiên cứu, biên soạn và sáng tác cho đến khi qua đời vào ngày 15 tháng 3 năm 1988, hưởng thọ 80 tuổi với trên 50 năm cống hiến cho sự nghiệp nghiên cứu và truyền bá Phật giáo. Giáo hội Tịnh Độ Tông Việt Nam tổ chức tang lễ của ông tại chùa Liên Tông sau đó di quan đến nơi hỏa táng ở đồi khuynh diệp của Bác sĩ Tín ở Xa lộ Biên Hòa.

Tác phẩm

Các tác phẩm Phật học của ông được biên soạn, dịch thuật thường căn cứ trên những thư tịch Phật giáo Tây phương. Sách của ông được lưu hành rộng khắp cả ba miền đất nước và có số lượng khá cao so với các tác giả, dịch giả khác.

Công trình lớn nhất của ông là bộ Phật học từ điển (3 quyển, khổ 24 x 15 cm, 2415 trang). Tính đến thời điểm ra đời của công trình thì đây là bộ từ điển Phật học đồ sộ và giá trị nhất. Hiện nay thư tịch Phật học Việt Nam cũng chưa có bộ từ điển nào có số mục từ đồ sộ và giải thích rõ các thuật ngữ chuyên môn Phật học như bộ sách của ông. Đây là lần đầu tiên Từ điển Phật học này sắp xếp các mục từ theo mẫu tự La tinh và mỗi mục từ được chua thêm các thứ tiếng Pháp, Hán, Tạng, Pali, Sancrit rất rõ, giúp độc giả có điều kiện tham khảo từ các sách viết bằng các ngoại ngữ trên.

;Những sách Khổng giáo, Hán văn do ông soạn dịch xuất bản trong Trí Đức Tòng Thơ

Truyện đức Khổng tử

Nhị thập tứ hiếu (Hán Việt)

Hiếu Kinh (Hán Việt).

Tam tự Kinh (Hán Việt).

Tứ thơ: Đại học, Trung dung, Luận ngữ, Mạnh tử (Hán Việt).

Tam thiên tự (3 cuốn: 1 cuốn in theo xưa Hán Việt, 1 cuốn in theo Tiểu tự điển Hán Việt Pháp, 1 cuốn in theo Tiểu tự điển Pháp Hán Việt)

Minh Đạo Gia Huấn (Hán Việt)

Ngũ thiên tự: 2 quyển: 1 quyển theo xưa, 1 quyển theo lối tự điển Hán, Việt, Pháp

Học Chữ Hán một mình.

; Những kinh, sách do tự ông hay cộng tác với người khác soạn dịch, nhà xuất bản Phật học Tòng Thơ

Truyện Phật Thích Ca

Du lịch xứ Phật

Đạo lý nhà Phật

Chuyện Phật đời xưa

Văn minh nhà Phật.

Triết lý nhà Phật.

Lịch sử nhà Phật.

Pháp giáo nhà Phật

Tăng đồ nhà Phật (1934)

Các tông phái đạo Phật.

Diệu pháp liên hoa kinh (1936).(In lần thứ ba 1969)

Một trăm bài kinh Phật.

Na Tiên Tỳ kheo kinh.

Mấy thầy tu huyền bí.

Tam bảo văn chương.

Pháp Bảo đàn kinh, cùng dịch với Huyền Mặc Đạo Nhơn (1947)

Vô Lượng Thọ kinh. Hán Việt.

Quán Vô Lượng Thọ kinh. Hán Việt (1947)

Địa Tạng kinh. Hán Việt.

Di Lặc kinh. Hán Việt. (in lần thứ hai, 1949)

Bồ Tát Giới kinh. Hán Việt (1953)

Qui nguyên trực chỉ.

Phật học từ điển. Việt, Hán, Pháp, Phạn (1963)

Yếng sáng Á châu

Kim cang kinh. Hán Việt

Chư Kinh tập yếu (A Di Đà Kinh, Phổ môn, Tứ thập nhị chương kinh, Phật Di giáo kinh, Vô lượng nghĩa Kinh). Hán Việt

Duy Ma Cật Sở Thuyết Kinh Hán Việt (1971)

Đại Bát Niết Bàn Kinh Hán Việt.

Vinh danh

Sau khi ông qua đời năm 1988, hệ phái Tịnh Độ Non Bồng (núi Dinh - Bà Rịa) tôn vinh ông lên ngôi vị Hòa thượng.

Gia đình

Ông lập gia đình với bà Lê Thị Tàu, quê ở An Giang, sinh được 2 người con, một trai, một gái. Bà mất năm 1985.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Đoàn Trung Còn** (1908–1988), pháp danh **Hồng Tại**, hay Tỳ kheo **Thích Hồng Tại**, là một cư sĩ Phật giáo và học giả Phật học nổi tiếng tại Việt Nam từ trước năm 1975. Ông
Trong lý thuyết số, **phỏng đoán Trung Quốc** là một phỏng đoán đã bị bác bỏ với phát biểu rằng số tự nhiên _n_ là số nguyên tố khi và chỉ khi nó thỏa mãn
**Đoàn** (chữ Hán: 段) là một họ của người châu Á. Họ này có mặt ở Việt Nam, ở Trung Quốc (chữ Hán: 段, Bính âm: Duàn), ở Triều Tiên và Miến Điện. Chữ Hán
**Côn trùng** hay còn gọi là **sâu bọ**, là một lớp sinh vật thuộc về ngành động vật không xương sống, chúng có bộ xương ngoài làm bằng kitin. Cơ thể chúng có ba phần
**Hàn Doãn Trung** (chữ Hán: 韓允中, bính âm: Han Yunzhong, 814 - 874), nguyên tên là **Hàn Quân Hùng** (韓君雄), là Tiết độ sứ Ngụy Bác dưới thời nhà Đường trong lịch sử Trung Quốc,
Tam Thiên Tự Tam Thiên Tự là một bộ sách học chữ Hán vở lòng được soạn theo cách có vần, có lời đối nhau. Mỗi câu có 4 chữ, chữ thứ tư câu đầu
phải|nhỏ|300x300px|Sứ đoàn Macartney, 1793 **Sứ đoàn Macartney** (), còn được gọi là **Phái bộ Macartney**, là sứ đoàn ngoại giao đầu tiên của Anh đến Trung Quốc, thực hiện vào năm 1793. Sứ đoàn được
**Chiến tranh biên giới 1979**, hay thường được gọi là **Chiến tranh biên giới Việt – Trung năm 1979**, là một cuộc chiến ngắn nhưng khốc liệt giữa Trung Quốc và Việt Nam, diễn ra
**Sư đoàn 1 Bộ Binh**, là một trong 3 đơn vị chủ lực thuộc Quân đoàn I và Quân khu 1 của Quân Lực Việt Nam Cộng hòa, được thành lập năm 1955 và tan
**Đoàn Hữu Trưng** (段有徵; 1844 - 1866) hay **Đoàn Trưng** (段徵), tên trong gia phả là **Đoàn Thái**, tự **Tử Hòa**, hiệu **Trước Lâm**; là thủ lĩnh cuộc nổi dậy ngày 16 tháng 9 năm
**Tết Đoan Ngọ** hoặc **Tết Đoan Dương** (Hán Việt: 端午節 - Đoan Ngọ Tiết, 端陽節 - Đoan Dương Tiết) (ngày mùng 5 tháng 5 theo âm lịch) là một ngày Tết truyền thống tại một
**Huỳnh Ngọc Tâm Đoan** (sinh ngày 5 tháng 5 năm 1977) thường được biết đến với nghệ danh **Tâm Đoan**, là một nữ ca sĩ người Canada gốc Việt, thành công với dòng nhạc trữ
**Sư đoàn 5** là đơn vị chủ lực của quân khu 7, Quân đội nhân dân Việt Nam, một phiên bản phía tây của sư đoàn 9 Quân đội nhân dân Việt Nam. ## Quá
**Cụm tập đoàn quân Trung tâm** (tiếng Đức: _Heeresgruppe Mitte_) là tên của tổ chức tác chiến chiến lược cấp cụm tập đoàn quân của Đức Quốc xã tại Mặt trận phía Đông trong Thế
**Đoàn Thị Điểm** (段氏點, 1705-1749), hiệu: **Hồng Hà Nữ Sĩ** (紅霞女士), là nữ sĩ Việt Nam thời Lê trung hưng. Bà là tác giả tập _Truyền kỳ tân phả_ (chữ Hán), và tác giả của
**Sư đoàn 320**, còn gọi là **Sư đoàn Đồng Bằng**, là một sư đoàn chủ lực thuộc Quân đoàn 34, Quân đội nhân dân Việt Nam. Ban đầu có tên Đại đoàn, thành lập từ
**Sư đoàn 316**, còn gọi là **Sư đoàn Bông Lau**, là sư đoàn chủ lực của Quân khu 2, Quân đội nhân dân Việt Nam. Sư đoàn được thành lập ngày 1 tháng 5 năm
**Chiến tranh Trung – Nhật** (1937–1945) là một cuộc xung đột quân sự giữa Trung Hoa Dân Quốc và Đế quốc Nhật Bản. Hai thế lực đã chiến đấu với nhau ở vùng biên giới
nhỏ|phải|Chữ Doãn. **Doãn** là một họ của người ở vùng Văn hóa Đông Á, phổ biến ở Việt Nam, Trung Quốc (chữ Hán: 尹, Bính âm: Yin) và Triều Tiên (Hangul: 윤, Romaja quốc ngữ:
**Sư đoàn 21 Bộ binh** là một trong ba đơn vị chủ lực quân thuộc Quân đoàn IV và Quân khu 4 của Quân lực Việt Nam Cộng hòa. Tồn tại từ năm 1955 đến
**Sư đoàn 9** thuộc Quân đoàn 34, Quân đội nhân dân Việt Nam thành lập ngày 2 tháng 9 năm 1965 tại căn cứ Suối Nhung, tỉnh Phước Thành miền Đông Nam Bộ (chiến khu
Dưới dây là danh sách sản phẩm của Trung tâm Vân Sơn kể từ khi thành lập đến năm 2017. ## Chương trình thu hình Trung tâm đã đến và làm chương trình trực tiếp
nhỏ|265x265px|Trụ sở Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh **Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh**, thường được gọi ngắn gọn là **Đoàn**, là một tổ chức chính trị – xã hội của thanh
**Phong trào Nghĩa Hòa Đoàn** hay còn gọi là **Khởi nghĩa Nghĩa Hòa Đoàn** () hoặc bị miệt thị là giặc "quyền phỉ" là một phong trào bạo lực ở tại miền Bắc Trung Quốc
**Sư đoàn 3** (hay **Sư đoàn Bộ binh 3**, **Sư đoàn Sao Vàng**) là một sư đoàn bộ binh chính quy của Quân đội nhân dân Việt Nam. Trước đó, đây cũng là sư đoàn
**Trùng Khánh** () là một thành phố lớn ở Tây Nam Trung Quốc và là một trong bốn thành phố trực thuộc trung ương tại Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Năm 2018, Trùng Khánh
**Sư đoàn 7** hay **Sư đoàn Chiến thắng** là một sư đoàn bộ binh trực thuộc Quân khu 7. Sư đoàn 7 thành lập ngày 13/6/1966 tại Phước Long. ## Lịch sử ### Hình thành
[[Tập tin:Soviet Union and China map including the three co-bordering countries.svg|thumb|upright=1.6| ]] **Chia rẽ Trung – Xô** là một cuộc xung đột chính trị và ý thức hệ chính trị giữa Cộng hòa Nhân dân
thumb|[[Tổng thống Hoa Kỳ Donald Trump (trái) và Chủ tịch Trung Quốc Tập Cận Bình (phải) gặp nhau tại Hamburg, Đức tháng 7 năm 2017.]] thumb|Đại sứ quán Hoa Kỳ tại Trung Quốcthumb|Đại sứ quán
So sánh GDP TQ **Nền kinh tế của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa** là một nền kinh tế đang phát triển định hướng thị trường kết hợp kinh tế kế hoạch thông qua các
**Đại thanh trừng** là một loạt các biện pháp trấn áp tại Liên Xô kéo dài từ mùa thu năm 1936 cho tới đầu năm 1938. Sự kiện này liên quan tới một cuộc thanh
**Sư đoàn 304**, mật danh là **Đoàn Vinh Quang**, Sư đoàn 304 là 1 trong 6 đại đoàn chủ lực đầu tiên của Quân đội nhân dân Việt Nam, thuộc biên chế của Quân khu
nhỏ|Trụ sở chính của Quân đoàn I ở Königsberg nhỏ|Quân đoàn 1 trong Đế quốc Đức, trước Thế chiến thứ nhất **Quân đoàn I** (Tiếng Đức: **_I. Armee-Korps / I AK_**) là một đơn vị
thế=Sư trưởng Hà Dũng; cao đồ của cụ Hà Châu, sử dụng Côn.|nhỏ|Một [[Võ sư sử dụng côn.]] **Côn** (棍) là một loại gậy được sử dụng làm binh khí phổ thông trong các hệ
**Quân đoàn 4**, còn gọi là **Binh đoàn Cửu Long**, là một trong bốn quân đoàn cơ động của Quân đội nhân dân Việt Nam trước đây. Quân đoàn thành lập tháng 7 năm 1974
**Ngũ xú Trung Hoa** là 5 người phụ nữ cực kỳ xấu xí của Trung Hoa nhưng có tài năng xuất chúng và phẩm hạnh cao thượng, giúp chồng làm nên sự nghiệp lớn lao
**Hội đồng Trung ương Công đoàn toàn Liên bang** (, _vsesoyuzny centrálnyj sovét professionálnyh sojúzov_, viết tắt **VTsSPS**, **TWCDLX**) là cơ quan trung ương của các tổ chức công đoàn, cơ quan chỉ đạo hoạt
**Huy hiệu Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh** là biểu trưng do Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh ban hành để đại diện cho tổ chức thanh niên của
**Sư đoàn 308** hay **Đại đoàn Quân Tiên phong** trực thuộc Quân đoàn 12 là Sư đoàn bộ binh chủ lực được thành lập đầu tiên của Quân đội nhân dân Việt Nam. Thành lập
**Quân đoàn 2**, còn gọi là **"Binh đoàn Hương Giang"**, là một quân đoàn của Quân đội nhân dân Việt Nam, tồn tại từ tháng 5 năm 1974 đến tháng 12 năm 2023. Quân đoàn
**Hội nghị lần thứ nhất Đại hội Đại biểu Nhân dân Toàn quốc khóa XIII nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa** (giản thể: 中华人民共和国第十三届全国人民代表大会第一次会议 hoặc 十三届全国人大一次会议; phiên âm Hán-Việt: _Đệ thập tam Giới Toàn
**Đại hội Đại biểu Toàn quốc lần thứ XIX Đảng Cộng sản Trung Quốc**, gọi tắt là **Đại hội Đảng 19**, đã được tổ chức tại Bắc Kinh, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa vào
**Hai Bà Trưng** (? – 5 tháng 3 năm 43) là tên chỉ chung hai chị em Trưng Trắc (徵側) và Trưng Nhị (徵貳), hai người phụ nữ được đánh giá là anh hùng dân
Bảo tàng quân đoàn 1 [[thành phố Tam Điệp, Ninh Bình]] **Quân đoàn 1**, còn có tên hiệu là **Binh đoàn Quyết thắng**, từng là một quân đoàn của Quân đội nhân dân Việt Nam
**Sư đoàn 31**, còn gọi **F31**, **đoàn Lam Hồng**, **đoàn Tà Sanh**, là một sư đoàn bộ binh trong biên chế của Quân đoàn 34, Quân đội nhân dân Việt Nam. ## Lịch sử Sư
**Sư đoàn 3 Bộ binh**, là một trong mười một Sư đoàn Bộ binh và cũng là đơn vị "con út" của Quân lực Việt Nam Cộng hòa. Là một trong ba đơn vị Chủ
**Quân đoàn 3**, còn gọi là **Binh đoàn Tây Nguyên** là một trong các quân đoàn chủ lực cơ động của Quân đội nhân dân Việt Nam, được thành lập ngày 26 tháng 3 năm
**Lữ đoàn 12** (Kanji:第12旅団, Romanji: _Dai juuni ryodan_) là một lữ đoàn không kỵ của Lực lượng Phòng vệ Mặt đất Nhật Bản, trực thuộc Quân khu Đông. Lữ đoàn bộ đặt tại căn cứ
nhỏ|phải|Huấn luyện viên đang chỉ đạo chiến thuật **Khúc côn cầu trên cỏ** hay **hockey trên cỏ** là một môn thể thao đồng đội thuộc họ khúc côn cầu. Nguồn gốc đầu tiên của môn






**Sư đoàn 312**, còn gọi là **Sư đoàn Chiến Thắng**, trực thuộc Quân đoàn 12 Quân đội nhân dân Việt Nam, gồm các trung đoàn 141, 165, 209, 68. Là một trong những sư