Đỗ Huy Uyển (chữ Hán: 杜 輝 琬, 1815 - 1882), húy Mâu, tự Viên Khuê và Tân Giang; là quan triều Nguyễn trong lịch sử Việt Nam.
Tiểu sử
Ông sinh giờ Sửu ngày 7 tháng 11 năm Ất Hợi (1815) tại làng La Ngạn, xã Yên Đồng, huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định. Ông là con trai cả của Cử nhân Đỗ Huy Cảnh và là cha của Hoàng giáp Đỗ Huy Liêu.
Thi đỗ, làm quan
Năm Canh Tý (1840, dưới triều vua Minh Mạng, Đỗ Huy Uyển thi đỗ Cử nhân tại trường thi Nam Định.
Khoa Tân Sửu niên hiệu Thiệu Trị thứ nhất (1841), ông dự thi Hội, đỗ Phó bảng. Theo sách các nhà khoa bảng Việt Nam và truyện Cố Đô, khi vào thi đình, bài thi của ông được 12 điểm, là bài thi cao điểm nhất, đáng đỗ Đình Nguyên, nhưng vì bài kim văn có một câu viết khiếm trang nghĩa là " Vua phải sửa mình để tạ lỗi với trời". Các quan trường bẻ lỗi và tâu lên vua, nên bị giáng xuống Phó bảng. Sau khi thi đỗ ông được bổ chức Hàn lâm viện kiểm thảo, kiêm sung Thiệu Trị Văn quy biên tập.
Năm Tự Đức thứ nhất (1848), sung ông làm Kinh diên rồi bổ đi giữ chức Tri phủ Bình Giang.
Năm Giáp Dần (1854), thăng ông chức Hưng Tuyên Đạo Giám sát ngự sử.
Năm Ất Mão (1855), đổi ông làm Đốc học Vĩnh Long.
Năm Đinh Tỵ (1857), thăng ông làm Lễ bộ Tân Hưng Lang chung, sung nhân sự kiêm giám phúc kiểm.
Năm Kỷ Mùi 1859, nhân việc soạn chiếu dụ được vua Tự Đức khen ngợi ban hàm Thái thường thiếu khanh, Biện lý bộ Hộ sự vụ (nên được người đời gọi là Biện lý La Ngạn).
Về nghỉ và mất
Năm Canh Thân (1860), ông bị ốm (đau mắt) nên cáo quan về nghỉ. Về quê, ông chuyên tâm cho việc viết sách và làm nghề dạy học.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Đỗ Huy Uyển** (chữ Hán: 杜 輝 琬, 1815 - 1882), húy **Mâu**, tự **Viên Khuê** và **Tân Giang**; là quan triều Nguyễn trong lịch sử Việt Nam. ## Tiểu sử Ông sinh giờ Sửu
**Đỗ Huy Cảnh** (chữ Hán:杜 輝 璟, 1792- 1850), húy **Ân**, tự **Huy Cảnh**, hiệu **Định Hiên**; là quan triều Nguyễn trong lịch sử Việt Nam. ## Tiểu sử **Đỗ Huy Cảnh** sinh giờ Dậu
**Đỗ Huy Liêu** (chữ Hán: 杜輝璙, 1845-1891), tự **Ông Tích**, hiệu **Đông La**; là quan nhà Nguyễn và là danh sĩ yêu nước ở Nam Định vào cuối thế kỷ XIX trong lịch sử Việt
**Uyên ương** (danh pháp hai phần: **_Aix galericulata_**) là một loài vịt đậu cây kích thước trung bình, có quan hệ họ hàng gần gũi với vịt Carolina ở Bắc Mỹ. ## Đặc điểm và
**Tống Huy Tông** (chữ Hán: 宋徽宗, 2 tháng 11, 1082 – 4 tháng 6, 1135), là vị Hoàng đế thứ tám của triều đại Bắc Tống trong lịch sử Trung Quốc. Ông trị vì từ
**Bùi Huy Tuấn** (sinh ngày 15 tháng 9 năm 1970), thường được biết đến với nghệ danh **Huy Tuấn**, là một nam nhạc sĩ, nhà soạn nhạc, giám đốc âm nhạc kiêm nhà sản xuất
**Tiêu Uyên Minh** (, ?-556), tên tự **Tĩnh Thông** (靖通) còn gọi là **Lương Mẫn Đế** (梁閔帝), là một hoàng đế có thời gian trị vì ngắn ngủi của triều đại Lương trong lịch sử
**Dòng họ Nguyễn Huy ở Trường Lưu** là một dòng họ có truyền thống văn hiến lâu đời ở Việt Nam, định cư từ thế kỷ 15 ở làng Trường Lưu thuộc tổng Lai Thạch,
Ỷ Thiên Đồ Long ký là bộ tiểu thuyết nằm trong Xạ điêu tam bộ khúc của Kim Dung, phần tiếp theo của Anh hùng xạ điêu và Thần điêu hiệp lữ, trong truyện có
**An Huy** (, IPA:_ánxwéi_) là một tỉnh của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Năm 2020, An Huy là tỉnh đông thứ tám về số dân, đứng thứ 11 về kinh tế Trung Quốc với
**Huy Phong** (1938 – 2011) là một nhạc sĩ nhạc vàng trước năm 1975, nổi tiếng với ca khúc "Thị trấn về đêm" và "Sao đổi ngôi". Ngoài ra, sau năm 1975, ông còn dùng
**Đỗ Mười** (tên khai sinh: **Nguyễn Duy Cống**; 2 tháng 2 năm 1917 – 1 tháng 10 năm 2018) là một chính trị gia người Việt Nam. Ông từng đảm nhiệm chức vụ Chủ tịch
**Nhạc đỏ**, tức **nhạc cách mạng Việt Nam**, là một dòng của tân nhạc Việt Nam gồm những bài hát được hình thành và phát triển trong thời kỳ Việt Nam Dân chủ Cộng hoà
**Đỗ Dự** (chữ Hán: 杜预; 222-284) là tướng nhà Tây Tấn trong lịch sử Trung Quốc, người Đỗ Lăng, Kinh Triệu (nay là phía đông nam Tây An, Thiểm Tây, Trung Quốc). Ông là người
**Phiên Ngung** (chữ Hán: 蕃隅) hay **Phiên Ngu** (chữ Hán: 蕃禺/番禺), đọc theo âm cổ là **Paungoo** hoặc **P'angu**, là kinh đô của nước Nam Việt thời nhà Triệu vào thế kỷ 2-3 TCN và
phải|nhỏ|Biểu tượng của Ấn Độ giáo được thế giới biết đến nhỏ|phải|Một ngôi đền Ấn Độ giáo **Ấn Độ giáo**, **Ấn giáo** hay **Hindu giáo** (Hưng đô giáo) là một tôn giáo, hệ thống tín
**_Ỷ Thiên Đồ Long Ký_** (tiếng Trung: 倚天屠龍記) là bộ phim truyền hình dựa theo tiểu thuyết cùng tên của nhà văn Kim Dung. Đây là phần cuối cùng trong Xạ điêu tam bộ khúc
**Giáo đường Do Thái Remah**, (), được đặt tên theo giáo sĩ Do Thái - thầy đạo Moses Isserles (1525-1572), được biết đến với tên viết tắt là Rema (רמ"א, phát âm là ReMU) -
**Cố đô Huế**, còn gọi là **Phú Xuân**, là thủ phủ Đàng Trong dưới thời các chúa Nguyễn từ năm 1687 đến 1774, sau đó là thủ đô của triều đại Tây Sơn từ năm
**Lưu Uyên** () (mất 310), tên tự **Nguyên Hải** (元海), được biết đến với thụy hiệu **Hán (Triệu) Quang Văn Đế** (漢(趙)光文帝) là vị hoàng đế khai quốc nhà Hán Triệu trong lịch sử Trung
**Vũ Văn Uyên** (Chữ Hán: 武文淵) (1479 - 1557), tước **Khánh Dương Hầu**, là người khai quốc cho sự nghiệp của các Chúa Vũ cát cứ 172 năm, ông đóng góp rất nhiều công sức
**Chiến tranh Hán – Đại Uyên** hay còn được gọi là **Thiên Mã chi chiến** (chiến tranh vì ngựa trời) là một cuộc xung đột vũ trang diễn ra từ năm 104 đến năm 101
**Thiền uyển tập anh** (chữ Hán: 禪苑集英), còn gọi là **Thiền uyển tập anh ngữ lục** (禪苑集英語錄), **Đại Nam thiền uyển truyền đăng tập lục** (大南禪宛傳燈集錄), **Đại Nam thiền uyển truyền đăng** (大南禪宛傳燈), **Thiền uyển
**_Huy nương Uyển Tâm_** (tiếng Hoa: 徽娘宛心, bính âm: _Hui niang Wan Xin_, tiếng Anh: _Maid Wan Xin_) là một bộ phim truyền hình dài 31 tập do tập đoàn truyền thông Thượng Hải phối
**Lê Trần Kim Uyên** (sinh năm 2001 ) là một vận động viên Taekwondo Việt Nam. Cô là thành viên đội tuyển Taekwondo Hồ Chí Minh. ## Tiểu sử Lê Trần Kim Uyên sinh năm
**Hiển Nhân Hoàng hậu** (chữ Hán: 顯仁皇后, 1080 - 1159), còn gọi là **Vi Hiền phi** (韋賢妃), là một phi tần của Tống Huy Tông Triệu Cát và là sinh mẫu của Tống Cao Tông
**Tố Uyên** (tên đầy đủ là **Phạm Thị Tố Uyên)** sinh năm 1963 tại An Lão, Hải Phòng, là một nữ ca sĩ dòng nhạc truyền thống và dân gian của Việt Nam. Chị được
**Lê Uyên Phương** là nghệ danh chung của đôi vợ chồng nhạc sĩ Lê Minh Lập (sinh ngày 2 tháng 2 năm 1941 – mất ngày 29 tháng 6 năm 1999) và ca sĩ Lê
**Hạ Hầu Uyên** (chữ Hán: 夏侯淵: 164-219) tự **Diệu Tài** (妙才), là tướng quân phe Tào Ngụy thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. Ông là em họ của Hạ Hầu Đôn. ## Thời
**Trần Nguyễn Uyên Linh** (sinh ngày 31 tháng 12 năm 1987), thường được biết đến với nghệ danh **Uyên Linh**, là một nữ ca sĩ người Việt Nam. Cô là quán quân của cuộc thi
**Hầu Uyên** (, ? - ?), người Tiêm Sơn, Thần Vũ , tướng lĩnh nhà Bắc Ngụy. Do Bắc sử được soạn vào đời Đường, Lý Duyên Thọ phải kỵ húy Đường Cao Tổ Lý
nhỏ|Nguyễn Ngọc Huy **Nguyễn Ngọc Huy** (1924-1990) là một chính khách Việt Nam Cộng hòa và một nhà thơ, nhà văn người Việt Nam. Ông là một trong những người sáng lập đảng Tân Đại
**Uyển Trinh** (chữ Hán: 婉貞; 13 tháng 9 năm 1841 - 19 tháng 6 năm 1896), Na Lạp thị, còn được gọi là **Thuần Hiền Thân vương phi** (醇賢親王妃), Vương phi của Thuần Hiền Thân
**Uyên Cái Tô Văn** (Hangul: Yeon Gaesomun, 603–666), một số nguồn phiên nhầm thành **Cáp Tô Văn**, là quyền thần, nhà quân sự kiệt xuất của Cao Câu Ly, có công lãnh đạo quân dân
**Minh Đạt Hoàng hậu** (chữ Hán: 明達皇后; 1086 - 1113), hay **Tống Huy Tông Lưu Quý phi** (宋徽宗劉貴妃), là một phi tần rất được sủng ái của Tống Huy Tông Triệu Cát. Dưới thời nhà
**Bùi Bỉnh Uyên** (1520-1614) là công thần giúp nhà Lê trung hưng trong lịch sử Việt Nam. ## Thân thế Bùi Bỉnh Uyên tự là **Chuyết Phu**, người làng Định Công, huyện Thanh Đàm, nay
**Bùi Huy Bích** (chữ Hán: 裴輝璧; 1744 – 1818), tự là **Hy Chương** (chữ Hán: 熙章), hiệu là **Tồn Am** và **Tồn Ông**, là một danh nhân, danh sĩ người Hà Nội, từng giữ chức
Phạm Huy Thông sinh ngày 22 tháng 11 năm 1916 trong một gia đình nho học, quê làng Đào Xá, xã Bãi Sậy, huyện Ân Thi. Từ nhỏ, ông được gia đình rèn luyện và
**Quần thể di tích Cố đô Huế** hay **Quần thể kiến trúc cố đô Huế** là những di tích lịch sử - văn hóa do triều Nguyễn chủ trương xây dựng trong khoảng thời gian
**Phạm Huy** (1470 - ?) là một tiến sĩ dưới thời vua Lê Thánh Tông, từng làm đến chức Công Bộ đô cấp. Sau khi ông qua đời, nhiều lần được vua các triều Lê,
**Đỗ Cao Trí** (1929-1971) nguyên là một tướng lĩnh Bộ binh của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Trung tướng. Ông xuất thân từ trường Sĩ quan Võ bị Quốc gia Liên hiệp
**Nguyễn Hữu Độ** (阮有度, 4/1833 – 18/12/1888) tự **Hi Bùi** (希裴), hiệu **Tông Khê** (宋溪), là một đại thần đời vua Đồng Khánh, từng giữ chức Kinh lược Bắc Kỳ, Tổng đốc Hà–Ninh. Ông là
Cao Dán Hồng Sâm Insam Hàn QuốcXuất xứ : Korea Hàn QuốcQuy cách : Gói 20 miếngCao dán hồng sâm hàn quốc là sản phẩm chuyên trị những cơn đau cơ, mỏi vai,nhức xương khớp...
Dòng họ Đặng ở Ứng Hòa, Hà Tây có 2 người được sử sách nhắc đến vì công lao to lớn của họ đối với nền Lịch học nước nhà, đó là Đặng Nhữ Lâm
**Lê Huy Vân** (1913-1980), là một nhà báo, nhà phê bình văn học và chính trị gia Việt Nam. Ông quê ở huyện Thanh Oai, tỉnh Hà Đông. Ông sinh sống và hoạt động chủ
Chiến tranh đổ bộ là một khái niệm trong lĩnh vực quân sự, chỉ loại hoạt động quân sự sử dụng các tàu thuyền đi biển để tấn công và đổ quân. Hoạt động này
**Lê Thành Dương** (sinh ngày 29 tháng 6 năm 1988), thường được biết đến với nghệ danh **Ngô Kiến Huy**, là một nam ca sĩ, diễn viên kiêm người dẫn chương trình truyền hình người
**Phạm Huy Thông** (1916–1988) là nhà thơ, nhà giáo, và nhà khoa học xã hội Việt Nam. ## Tiểu sử **Phạm Huy Thông** sinh ngày 22 tháng 11 năm 1916 tại Hà Nội trong một
**Nguyễn Phúc Phúc Huy** (chữ Hán: 阮福福徽; 1846 – 1870), phong hiệu **Thuận Mỹ Công chúa** (順美公主), là một công chúa con vua Thiệu Trị nhà Nguyễn trong lịch sử Việt Nam. ## Tiểu sử
**_Nổi gió_** () là một bộ phim điện ảnh Việt Nam do Hãng phim truyện Việt Nam sản xuất năm 1966 và được đạo diễn bởi Huy Thành và Lê Bá Huyến. Bộ phim không