✨Định lý Faltings

Định lý Faltings

Trong hình học số học, giả thuyết Mordell là giả thuyết được đặt bởi Louis Mordell rằng đường cong với giống lớn hơn 1 trên trường Q của số hữu tỉ có hữu hạn số điểm hữu tỉ. Trong 1983 giả thuyết được chứng minh bởi Gerd Faltings, và nay được biết như định lý Faltings. Sau đó, giả thuyết tổng quá hóa bằng cách thay trường Q bằng các trường số khác.

Nền của giả thuyết

Gọi C là đường cong đại số không kỳ dị của giống g trên Q. Khi đó tập các hữu tỉ của C được xét như sau:

  • Trường hợp g = 0: không có điểm nào hoặc có vô số; C được xử lý tương tự như với lát cắt conic.
  • Trường hợp g = 1: không có điểm nào, hoặc C là đường cong elliptic và các điểm hữu tỉ của nó tạo thành nhóm Abel hữu hạn sinh (định lý Mordell, sau này tổng quát hóa thành định lý Mordell–Weil). Hơn nữa, định lý xoắn Mazur giới hạn cấu trúc của nhóm con xoắn.
  • Trường hợp g > 1: theo giả thuyết Mordell, nay là định lý Faltings, C có hữu hạn số điểm hữu tỉ.

Các bài chứng minh

Igor Shafarevich giả thuyết rằng chỉ có hữu hạn số lớp đồng cấu của các đa tạp Abel với chiều cố định và bậc quang phổ cố định trên 1 trường số cố định với rút gọn tốt ngoài tập hữu hạn cố định các khu. Aleksei Parshin chứng minh rằng từ giả thuyết hữu hạn của Shafarevich sẽ ra được giải thuyết Mordell.

Gerd Faltings đã chứng minh giả thuyết hữu hạn của Shafarevich bằng cách dùng phương pháp rút gọn tương tự với trường hợp của giả thuyết Tate, cùng với công cụ từ hình học đại số, bao gồm cả các mô hình Néron. Ý tưởng chính trong bài chứng minh của Faltings là sự so sánh chiều cao Faltings với chiều cao ngây thơ qua các đa tạp môđun Siegel.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Trong hình học số học, **giả thuyết Mordell** là giả thuyết được đặt bởi Louis Mordell rằng đường cong với giống lớn hơn 1 trên trường **Q** của số hữu tỉ có hữu hạn số
**Lý thuyết số** là một ngành của toán học lý thuyết nghiên cứu về tính chất của số nói chung và số nguyên nói riêng, cũng như những lớp rộng hơn các bài toán mà
**Gerd Faltings** (sinh ngày 28 tháng 7 năm 1954 ở Gelsenkirchen-Buer) là một nhà toán học người Đức với các công trình về hình học đại số số học. Từ 1972 đến 1978, ông học
thumb|Việc tìm tất cả các [[bộ ba số Pythagoras|tam giác vuông có cạnh nguyên tương đương với việc giải phương trình Diophantos .]] Trong toán học, **phương trình Diophantos** là phương trình đa thức, thường
nhỏ| [[Đường cong siêu ellip được xác định bởi y^2=x(x+1)(x-3)(x+2)(x-2) chỉ có hữu hạn điểm hữu tỷ (chẳng hạn như các điểm (-2, 0)(-1, 0)) theo định lý Faltings. ]] Trong toán học,
**Igor Rostislavovich Shafarevich** (; sinh ngày 3 tháng 6 năm 1923 – mất ngày 19 tháng 2 năm 2017) là nhà toán học Liên Xô và Nga có cống hiến cho hai nhánh lý thuyết
Bài này nói về từ điển các chủ đề trong toán học. ## 0-9 * -0 * 0 * 6174 ## A * AES * ARCH * ARMA * Ada Lovelace * Adrien-Marie Legendre *
**John Torrence Tate Jr.** (sinh ngày 13/3/1925 - mất ngày 16/10/2019) là một nhà toán học người Mỹ, với những đóng góp nền tảng trong lĩnh vực lý thuyết số đại số và các lĩnh
**Lịch sử người Đức ở Hoa Kỳ** bắt đầu trong thế kỷ 17 với sự thành lập thuộc địa châu Âu đầu tiên trên lãnh thổ của nước mà sau này gọi là Hoa Kỳ.