✨Định luật Biot–Savart

Định luật Biot–Savart

Trong vật lý, đặc biệt là điện từ học, định luật Biot-Savart là một phương trình mô tả từ trường được tạo ra bởi một dòng điện không thay đổi. Nó liên quan đến từ trường qua độ lớn, hướng, chiều dài của các dòng điện. Định luật này là hợp lệ trong xấp xỉ từ tính, và phù hợp với cả hai định luật Ampère và định luật Gauss cho lý thuyết điện từ học. Nó được đặt tên sau khi Jean-Baptiste Biot và Félix Savart người phát hiện ra mối quan hệ này vào năm 1820

Phương trình

Dòng điện (dẫn trên đường cong khép kín)

Định luật Biot–Savart được sử dụng để tính toán các giá trị của từ trường B tại vị trí r tạo ra bởi một dòng điện ổn định (ví dụ như do một dây dẫn): một dòng di chuyển liên tục của các điện tích trong một khoảng thời gian và cũng không bị mất đi tại bất kỳ điểm nào. Định luật này là một ví dụ về tích phân đường trong vật lý, được xét qua đường cong khép kín C trong đó có dòng điện chạy qua. Các phương trình trong đơn vị SI là

\mathbf{B}(\mathbf{r}) = \frac{\mu_0}{4\pi}\int_{C} \, \frac{I\cdot d\mathbf{l} \times \mathbf{r^2}

với \mathbf{\hat{r}'} là vector đơn vị của r'. Các ký hiệu đậm biểu thị vector.

Ngoài ra còn có một không gian 2 chiều của phương trình Biot-Savart, sử dụng khi nguồn điện là bất biến theo một hướng. Nói chung, các điện tích không chỉ di chuyển trong một mặt phẳng vuông góc với hướng bất biến và nó được cho bởi mật độ dòng điện J. Ta sẽ có biểu thức như sau:

\mathbf{B}(\mathbf{r}) = \frac{\mu_0}{2\pi}\int_{C} \, \frac{\mathbf{J}\cdot d\mathbf{l}\times \mathbf{r'{\mathbf^2}

Dòng điện (dẫn trên một thể tích)

Các công thức nêu trên rất hữu dụng khi dòng điện có thể chạy qua một dây hẹp vô hạn. Nếu dây dẫn có độ dày, ta có thể thiết lập một công thức thứ hai trong định luật Biot-Savart trong các đon vị SI là:

\mathbf{B}(\mathbf{r}) = \frac{\mu_0}{4\pi}\iiint_{V} \, \frac{\mathbf{J}\cdot dV \times \mathbf{r'{\mathbf^3}

Trong đó dV là vi phân một thể tích (đơn vị: m³).

Và cũng có một công thức Biot-Savart tương tự như trên liên quan đến mặt phẳng 2 chiều:

\mathbf{B}(\mathbf{r}) = \frac{\mu_0}{2\pi}\iint_{S} \frac{\mathbf{J}\cdot d\mathbf{S} \times \mathbf{r'{\mathbf^2}.

Trong đó dS là vi phân một diện tích (đơn vị: m²).

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Trong vật lý, đặc biệt là điện từ học, **định luật Biot-Savart** là một phương trình mô tả từ trường được tạo ra bởi một dòng điện không thay đổi. Nó liên quan đến từ
**Félix Savart** (1791-1841) là nhà vật lý người Pháp. Ông là người cùng với Jean-Baptiste Biot xác định được từ trường của dòng điện thẳng. Đó là vào năm 1820 sau khi cả hai tiến
**Jean-Baptist Biot** (1774-1862) là nhà vật lý, nhà toán học, nhà thiên văn học người Pháp. Năm 1820, Biot cùng với một nhà vật lý người Pháp khác tên là Félix Savart tiến hành thí
Từ trường của một thanh [[nam châm hình trụ.]] **Từ trường** là môi trường năng lượng đặc biệt sinh ra quanh các điện tích chuyển động hoặc do sự biến thiên của điện trường hoặc
**Điện từ học** là ngành vật lý nghiên cứu và giải thích các hiện tượng điện và hiện tượng từ, và mối quan hệ giữa chúng. Ngành điện từ học là sự kết hợp của
[[Phương trình nổi tiếng của Einstein dựng tại Berlin năm 2006.]] **Thuyết tương đối** miêu tả cấu trúc của không gian và thời gian trong một thực thể thống nhất là không thời gian cũng
**Tĩnh từ học** là nghiên cứu về từ trường trong các hệ có các dòng điện ổn định (không thay đổi theo thời gian). Nó là từ tính tương tự của tĩnh điện, nơi có