✨Điều khiển truy cập

Điều khiển truy cập

nhỏ|điểu khiển truy cập Trong lĩnh vực an ninh, cụ thể là trong an ninh trên hiện trường (physical security), thuật ngữ điểu khiển truy cập (access control) ám chỉ đến các thi hành nhằm hạn chế sự thâm nhập vào một cơ sở, một tòa nhà, hoặc một phòng làm việc, chỉ cho phép những người đã được ủy quyền tiếp cận mà thôi. An ninh trên hiện trường có thể thực hiện được bằng sức người - chẳng hạn dùng người canh gác, người gác cổng thuê (bouncer), hoặc một người tiếp tân - hoặc bằng sức máy - khóa và chìa khóa - hay bằng việc áp dụng khoa học kỹ thuật như việc sử dụng một hệ thống truy cập dùng thẻ.

An ninh máy tính

Nhiệm vụ điều khiển truy cập trong an ninh máy tính (computer security access control) bao gồm các nhiệm vụ xác thực (authentication), ủy quyền (authorization) và kiểm toán. Nhiệm vụ này còn bao gổm cả việc sử dụng những phương pháp bổ sung như phương pháp sử dụng các thiết bị phần cứng - chẳng hạn như các máy quét lướt sinh trắc học (biometric scans) và bằng cách dùng các khóa bằng kim loại (metal locks) - hoặc các phương pháp xử lý phần mềm như việc sử dụng "đường dẫn ẩn" (hidden path), chữ ký điện tử (digital signatures), mật mã hóa (encryption), các rào cản (ngăn ngừa) trong quan hệ xã hội (social barriers), và theo dõi hoạt động của hệ thống bằng sức người hoặc bằng các hệ thống tự động. Sự ủy quyền có thể được thực thi dùng phương pháp Điều khiển truy cập trên cơ sở vai trò (role based access control), bằng cách dùng các danh sách truy cập (access control list) hoặc bằng cách dùng một ngôn ngữ thi hành chính sách (policy language) chẳng hạn như XACML.

Điều khiển truy cập tạo nên khả năng cho chúng ta có thể ban phép hoặc từ chối một chủ thể - một thực thể chủ động, chẳng hạn như một người hay một quy trình nào đó - sử dụng một đối tượng - một thực thể thụ động, chẳng hạn như một hệ thống, một tập tin - nào đấy trong hệ thống.

Các hệ thống điều khiển truy cập cung cấp những dịch vụ thiết yếu như dịch vụ nhận dạng và xác minh (identification and authentication - I&A), dịch vụ ủy quyền (authorization) và dịch vụ quy trách nhiệm (accountability) đối với người dùng hoặc đối với quy trình. Trong khi dịch vụ nhận dạng và xác minh nhằm xác định ai là người được đăng nhập vào một hệ thống, thì dịch vụ ủy quyền xác định những gì mà một người dùng đã được xác thực có thể thi hành, và dịch vụ quy trách nhiệm nhận dạng và chứng thực những hành vi hay hoạt động mà người dùng đã thi hành trong khi họ sử dụng hệ thống.

Nhận dạng và xác thực

Nhận dạng và xác thực (Identification and authentication - I&A) là một quy trình gồm hai bước hòng xác minh người truy nhập vào hệ thống. Nhận dạng là phương pháp người dùng báo cho hệ thống biết họ là ai (chẳng hạn như bằng cách dùng tên người dùng). Bộ phận nhận dạng người dùng của một hệ thống điều khiển truy cập thường là một cơ chế tương đối đơn giản, hoạt động chủ yếu dựa trên một hệ thống tên người dùng (username) hoặc chỉ danh của người dùng (userID). Trong trường hợp đối với một hệ thống hoặc một quy trình (process), việc nhận dạng thường dựa vào:

  • Tên máy tính (computer name)
  • Địa chỉ truy cập thiết bị (Media Access Control - MAC - address)
  • Địa chỉ giao thức mạng (Internet Protocol - IP - address)
  • Chỉ danh của quy trình (Process ID - PID)

Những yêu cầu nhận dạng đòi hỏi các chỉ danh dùng để nhận dạng:

  • Phải là một định danh duy nhất dùng để chỉ định hay nhận dạng một người dùng (không được có hai người dùng hay hai thiết bị sử dụng cùng một tên, hay cùng một chỉ danh).
  • Không thể dùng để xác định địa vị hay tầm quan trọng của người dùng trong một tổ chức - chẳng hạn không được có những nhãn hiệu chỉ cho biết người này là chủ tịch / giám đốc (president) hoặc là giám đốc điều hành (CEO).
  • Tránh việc sử dụng các trương mục chung hoặc các trương mục dùng chung bởi nhiều người dùng, như trương mục gốc (root), trương mục của người quản lý (admin), hoặc trương mục của người quản lý hệ thống (sysadmin).
  • Không nên dùng các trương mục không hỗ trợ việc quy trách nhiệm và chúng có thể trở thành những đối tượng béo bở cho bọn thâm nhập hệ thống bất hợp pháp.

Xác thực là một quy trình xác minh danh hiệu của một người dùng - chẳng hạn bằng cách so sánh mật khẩu mà người dùng đăng nhập với mật khẩu được lưu trữ trong hệ thống đối với một tên người dùng cho trước nào đó.

Quy trình xác thực phải dựa vào một trong ba yếu tố sau đây:

  • Dựa vào những chi tiết mà ta biết trước, chẳng hạn như một mật khẩu, hoặc một số nhận dạng cá nhân (personal identification number - PIN) - đấy là chúng ta cho rằng người sở hữu trương mục biết mật khẩu hoặc số nhận dạng cá nhân (PIN) cần thiết để truy cập trương mục.
  • Dựa vào những gì mà chúng ta đã có, chẳng hạn như một cái thẻ thông minh (smart card) hoặc một dấu hiệu nào đó - đấy là chúng ta cho rằng người sở hữu trương mục sở hữu một cái thẻ thông minh, hoặc một dấu hiệu cần thiết để mở khóa trương mục.
  • Dựa vào những gì mình sở hữu bẩm sinh, chẳng hạn như vết lăn tay, giọng nói, võng mạc mắt, hoặc những đặc tính của tròng đen trong mắt.

Sự ủy quyền

Sự ủy quyền (authorization) (hay còn gọi là sự chính thức hóa (establishment)) định nghĩa quyền (rights) và phép (permission) của người dùng trong một hệ thống. Sau khi người dùng (hoặc một quy trình) đã được chứng thực, việc ủy quyền chỉ định những cái gì mà người dùng đó có thể thi hành trên hệ thống.

Đa số các hệ điều hành hiện đại đều định nghĩa một loạt các quyền, phép, và chúng, hoặc là các loại quyền tương tự, hoặc là các mở rộng của ba loại quyền truy cập chính sau đây:

  • Quyền đọc (Read (R)): Người dùng có thể Đọc nội dung của tập tin Liệt kê danh sách thư mục
  • Quyền viết (Write (W)): Người dùng có thể thay đổi nội dung của một tập tin hoặc nội dung của thư mục bằng việc thi hành những thao tác sau đây: Cộng thêm Sinh tạo cái mới Xóa bỏ Đổi tên
  • Quyền thi hành (Execute (X)): Nếu tập tin là một chương trình ứng dụng, người dùng có thể thi hành (chạy) chương trình ứng dụng. Người dùng còn có thể truy nhập một thư mục nào đó nếu thư mục này được cài đặt để cho phép người dùng truy cập.

Việc ban "quyền" và "phép" này được thực hiện một cách không đồng bộ trên nhiều hệ thống, dựa vào nguyên lý điều khiển truy cập tùy quyền (discretionary access control - DAC) và nguyên lý điều khiển truy cập bắt buộc (mandatory access control - MAC).

Quy trách nhiệm

Kỹ thuật điều khiển truy cập

Điều khiển truy cập nói chung được chia ra làm hai loại, hoặc là tùy quyền (discretionary), hoặc là bắt buộc (mandatory). Thông hiểu sự khác nhau giữa điều khiển truy cập tùy quyền (DAC) và điều khiển truy cập bắt buộc (MAC), cũng như những phương pháp điều khiển truy cập cụ thể thuộc mỗi hạng loại trên, là một yêu cầu then chốt để chúng ta có thể đạt được kết quả tốt trong các cuộc kiểm thảo về chất lượng an ninh.

Điều khiển truy cập tùy quyền

Điều khiển truy cập tùy quyền (discretionary access control - DAC) là một chính sách truy cập mà chủ nhân của tập tin hay người chủ của một tài nguyên nào đấy tự định đoạt. Chủ nhân của nó quyết định ai là người được phép truy cập tập tin và những đặc quyền (privilege) nào là những đặc quyền người đó được phép thi hành.

Hai quan niệm quan trọng trong truy cập tùy quyền là:

  • Quyền sở hữu tập tin và dữ liệu (File and data ownership): Bất cứ một đối tượng nào trong một hệ thống cũng phải có một chủ nhân là người sở hữu nó. Chính sách truy cập các đối tượng là do chủ nhân tài nguyên quyết định - những tài nguyên bao gồm: các tập tin, các thư mục, dữ liệu, các tài nguyên của hệ thống, và các thiết bị (devices). Theo lý thuyết, đối tượng nào không có chủ sở hữu thì đối tượng đó bị bỏ lơ, không được bảo vệ. Thông thường thì chủ nhân của tài nguyên chính là người đã kiến tạo nên tài nguyên (như tập tin hoặc thư mục).
  • Các quyền và phép truy cập: Đây là những quyền khống chế những thực thể tài nguyên mà chủ nhân của tài nguyên chỉ định cho mỗi một người hoặc mỗi một nhóm người dùng.

Điều khiển truy cập tùy quyền có thể được áp dụng thông qua nhiều kỹ thuật khác nhau:

  • Danh sách điều khiển truy cập (Access control list - ACL) định danh các quyền và phép được chỉ định cho một chủ thể hoặc một đối tượng. Danh sách điều khiển truy cập cho ta một phương pháp linh hoạt để áp dụng quy chế điều khiển truy cập tùy quyền.
  • Kiểm tra truy cập trên cơ sở vai trò (role-based access control) chỉ định tư cách nhóm hội viên dựa trên vai trò của tổ chức hoặc chức năng của các vai trò. Chiến lược này giúp tối giảm việc điều hành quản lý quyền và phép truy cập.

Những quyền và phép để truy cập các đối tượng được chỉ định cho từng nhóm, hay hơn nữa, tới từng cá nhân một. Các cá nhân có thể trực thuộc một hoặc nhiều nhóm khác nhau. Mỗi cá nhân có thể được bố trí để họ tự đạt được nhiều hình thức phép truy cập hay phép sửa đổi dưới dạng tích lũy (do mỗi nhóm mà họ là hội viên ban cho và cộng lại), song cũng có thể bị loại khỏi những phép truy cập, là những phép mà tất cả các nhóm họ là hội viên không thể cùng có được.

Điều khiển truy cập bắt buộc

Điều khiển truy cập bắt buộc (mandatory access control - MAC) là một chính sách truy cập không do cá nhân sở hữu tài nguyên quyết định, song do hệ thống quyết định. MAC được dùng trong các hệ thống đa tầng cấp, là những hệ thống xử lý các loại dữ liệu nhạy cảm, như các thông tin được phân hạng về mức độ bảo mật trong chính phủ và trong quân đội. Một hệ thống đa tầng cấp là một hệ thống máy tính duy nhất chịu trách nhiệm xử lý bội số các phân loại dưới nhiều tầng cấp giữa các chủ thể và các đối tượng.

  • Nhãn hiệu nhạy cảm (sensitivity label): Trong hệ thống dùng điểu khiển truy cập bắt buộc, hệ thống chỉ định một nhãn hiệu cho mỗi chủ thể và mỗi đối tượng trong hệ thống. Nhãn hiệu nhạy cảm của một chủ thể xác định mức tin cẩn cần thiết để truy cập. Để truy cập một đối tượng nào đấy, chủ thể phải có một mức độ nhạy cảm (tin cẩn) tương đồng hoặc cao hơn mức độ của đối tượng yêu cầu.
  • Xuất ngoại và nhập nội dữ liệu (Data import and export): Điều khiển việc nhập nội thông tin từ một hệ thống khác và xuất ngoại thông tin sang các hệ thống khác (bao gồm cả các máy in) là một chức năng trọng yếu trong các hệ thống sử dụng điều khiển truy cập bắt buộc. Nhiệm vụ của việc xuất nhập thông tin là phải đảm bảo các nhãn hiệu nhạy cảm được giữ gìn một cách đúng đắn và nhiệm vụ này phải được thực hiện sao cho các thông tin nhạy cảm phải được bảo vệ trong bất kỳ tình huống nào.

Có hai phương pháp được dùng phổ biến để áp dụng nguyên tắc điều khiển truy cập bắt buộc:

  • Điều khiển truy cập dùng chính sách (rule-based access control): Việc điều khiển thuộc loại này định nghĩa thêm những điều kiện cụ thể đối với việc truy cập một đối tượng mà chúng ta yêu cầu. Tất cả các hệ thống dùng điều khiển truy cập bắt buộc đều thực hiện một hình thức đã được đơn giản hóa của thể loại điều khiển truy cập dùng chính sách, nhằm quyết định cho phép hay từ chối yêu cầu truy cập, bằng cách đối chiếu: Nhãn hiệu nhạy cảm của đối tượng Nhãn hiệu nhạy cảm của chủ thể
  • Điều khiển truy cập dùng bố trí mắt lưới (lattice-based access control): Đây là phương pháp người ta sử dụng đối với những quyết định phức tạp trong điều khiển truy cập với sự liên quan bội số các đối tượng và/hay các chủ thể. Mô hình mắt lưới là một cấu trúc toán học, nó định nghĩa các giá trị cận dưới lớn nhất (greatest lower-bound) và cận trên nhỏ nhất (least upper-bound) cho những cặp nguyên tố, chẳng hạn như cặp nguyên tố bao gồm một chủ thể và một đối tượng.

Điều khiển truy cập trên cơ sở vai trò

Trong vấn đề an ninh đối với các hệ thống máy tính, Điều khiển truy cập trên cơ sở vai trò (role-based access control - RBAC) là một tiếp cận (phương pháp) để hạn chế người dùng hợp pháp truy cập hệ thống. Nó là một phương pháp tiếp cận mới, có thể dùng để thay thế phương pháp điều khiển truy cập tùy quyền (DAC) và điều khiển truy cập bắt buộc (MAC).

Viễn thông

Trong viễn thông, thuật ngữ điều khiển truy cập có những nghĩa sau đây:

Là một đặc thù của dịch vụ (service feature) hoặc một kỹ thuật được dùng để cho phép hay từ chối việc sử dụng các phần tử thiết bị trong một hệ thống giao thông liên lạc.

Là một kỹ thuật được dùng để định nghĩa hoặc hạn chế quyền của các cá nhân, hoặc quyền của các chương trình ứng dụng, được lấy dữ liệu từ các thiết bị lưu trữ (storage device), hoặc mang dữ liệu vào lưu trữ trong các thiết bị này.

Là định nghĩa hoặc sự hạn chế quyền của các cá nhân hoặc của chương trình ứng dụng được lấy dữ liệu từ các thiết bị lưu trữ (storage device), hoặc mang dữ liệu vào lưu trữ trong các thiết bị này. Đối với điều khiển truy cập, chúng ta có vài thể loại: Điều khiển truy cập trên cơ sở vai trò (RBAC), Điều khiển truy cập tùy quyền (DAC) và Điều khiển truy cập bắt buộc (MAC).

Là quy trình nhằm giới hạn những người dùng hợp pháp (authorized users), các chương trình ứng dụng, các quy trình, và các hệ thống khác truy cập các tài nguyên của một hệ thống thông tin tự động (Automated Information Systems - viết tắt là AIS).

Là chức năng mà bộ điều chỉnh tài nguyên thi hành nhằm phân phối tài nguyên của hệ thống với mục đích thỏa mãn các yêu cầu của người dùng.

Điều khiển truy cập trong chính sách công cộng

Trong chính sách công cộng (public policy), điều khiển truy cập nhằm hạn chế truy cập vào các hệ thống ("cấp phép") hoặc theo dõi hay giám sát hoạt động bên trong các hệ thống ("quy trách nhiệm"), là một đặc trưng thực thi đối với việc sử dụng các hệ thống tin cẩn (trusted systems) cho an ninh (security) hoặc cho việc quản lý xã hội (social control).

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
nhỏ|điểu khiển truy cập Trong lĩnh vực an ninh, cụ thể là trong an ninh trên hiện trường (_physical security_), thuật ngữ **điểu khiển truy cập** (_access control_) ám chỉ đến các thi hành nhằm
Trong an ninh đối với các hệ thống máy tính, **điều khiển truy cập trên cơ sở vai trò** (_tiếng Anh: Role-Based Access Control - viết tắt là RBAC_) là một trong số các phương
**Danh sách điều khiển truy cập** () là một kỹ thuật phần mềm - mà hệ điều hành và Phần mềm ứng dụng có thể dùng để giới hạn quyền truy cập vào dữ liệu
Trong khoa học máy tính, kỹ thuật **điều khiển truy cập bắt buộc** (_tiếng Anh: mandatory access control - viết tắt là MAC_) được dùng để bảo vệ và ngăn chặn các quy trình máy
** Điều khiển truy cập tùy quyền** (_tiếng Anh: Discretionary Access Control - viết tắt là DAC_) định nghĩa những chính sách điều khiển truy cập cơ bản đối với các đối tượng trong một
**Có thể điều khiển được** là một thuộc tính quan trọng của một hệ thống điều khiển và thuộc tính có thể điều khiển được đóng một vai trò quan trọng trong nhiều bài toán
nhỏ|PIC 1655A nhỏ|Các dòng PIC khác **PIC** là một họ vi điều khiển RISC được sản xuất bởi công ty Microchip Technology. Dòng PIC đầu tiên là PIC1650 được phát triển bởi Microelectronics Division thuộc
nhỏ|Một loại thẻ bảo mật của [[RSA.]] nhỏ|Thẻ bảo mật [[eToken từ Hệ thống Tri thức Aladdin.]] nhỏ|phải|Thẻ bảo mật [[VeriSign.]] **Thẻ bảo mật** có thể là một thiết bị mà một người sử dụng
Trong khoa học máy tính, **luồng điều khiển** (tiếng Anh: _control flow_ hay _flow of control_) là thứ tự các câu lệnh, tập lệnh hay lời gọi hàm riêng biệt của một chương trình mệnh
**Điều khiển bền vững** là một nhánh của lý thuyết điều khiển tự động với cách tiếp cận thiết kế bộ điều khiển một cách rõ ràng để giải quyết sự không chắc chắn. Các
nhỏ|275x275px|Nhân hệ điều hành kết nối phần mềm ứng dụng với phần cứng máy tính.|thế= **Nhân hệ điều hành** () là một chương trình máy tính, là thành phần trung tâm và không thể thiếu
**An ninh trên cơ sở năng lực tiềm tàng** (_tiếng Anh: Capability-based security_) là một khái niệm trong việc thiết kế các hệ thống an ninh máy tính. ## Nguyên lý thiết kế _An ninh
**Trung tâm Điều khiển,** hoặc **Control Center** (**Control Centre** theo cách gọi của tiếng Anh Anh, Úc và Canada) là một tính năng có mặt trên các hệ điều hành iOS, iPadOS và macOS của
Website là nơi quảng cáo, PR, SEO tốt nhất và hiệu quả nhất, nhưng nếu bạn không đầu tư đúng thì website sẽ có lượng truy cập thấp, khiến cho nó không phát triển được.Có
**CDMA** (viết đầy đủ là _Code Division Multiple Access_) nghĩa là đa truy nhập (đa người dùng) phân chia theo mã. Khác với GSM phân phối tần số thành những kênh nhỏ, rồi chia sẻ
**Truy cập có điều kiện** là một cụm từ xuất phát từ tiếng Anh "Conditional Access". Khái niệm này xuất phát từ lĩnh vực truyền hình và hiện tại có lẽ áp dụng chủ yếu
LƯU Ý: Khi mẫu có nút Vieon tạm hết shop sẽ gửi mình mẫu [có nút www] cũng là 1 và dùng tốt như nhau nhé ạ. Đều là hàng Made in Viet Nam ạ!!!
Remote [HÀNG CHẤT LƯỢNG CAO] Điều khiển giọng nói NĂNG LƯỢNG MẶT TRỜI TV Samsung BẢN MỚI NHẤT (dùng cho TV Samsung dòng QLed từ 2015 đến 2025) cam kết là hàng mới 100% SỬ
[GIẢM SỐC] Remote Điều khiển CONG giọng nói TV Samsung 2015-2024 Made in Viet Nam nhà máy SAMSUNG VIỆT NAM cam kết là hàng mới sản xuất tại nhà máy Samsung VIỆT NAM (Trên thân
Bán buôn bán lẻ thiết bị điện tử, điện dân dụng, linh phụ kiện điện tử các loại. . ⚠️Lưu ý: Để sản phẩm sử dụng tốt với thiết bị quý khách hàng hãy chọn
[XẢ KHO HÀNG KHỦNG] Remote Điều khiển giọng nói TV Samsung Qled 2015-2023 Made in Viet Nam HÀNG CHÍNH HÃNG THEO MÁY (dùng cho TV Samsung dòng QLed từ 2015 đến 2021) cam kết là
[XẢ KHO HÀNG KHỦNG] [GIẢM SỐC] Remote Điều khiển CONG giọng nói TV Samsung 2015-2024 Made in Thai Lan XỊN nhà máy SAMSUNG THÁI LAN cam kết là hàng mới XỊN sản xuất tại nhà
**Cookie** (hay còn gọi là **HTTP cookie**, **web cookie**, **Internetie**, **cookie trình duyệt**) là những tập tin một trang web gửi đến máy người dùng và được lưu lại thông qua trình duyệt khi người
Sản phẩm Remote Điều khiển tivi Samsung giọng nói NU2018 - HÀNG CHÍNH HÃNG mới 100% Tặng kèm Pin tại shop là HÀNG CHÍNH HÃNG sản xuất tại nhà máy Samsung Indonesia (Trên thân máy
Sản phẩm Remote Điều khiển tivi Samsung giọng nói MU 2017 - HÀNG CHÍNH HÃNG Made in Indonesia mới 100% Tặng kèm Pin cam kết là HÀNG CHÍNH HÃNG sản xuất tại nhà máy Samsung
Sản phẩm Remote Điều khiển tivi Samsung giọng nói Mu 2017 - HÀNG CHÍNH HÃNG Made in Viet Nam như mới cam kết là HÀNG CHÍNH HÃNG sản xuất tại nhà máy Samsung Việt Nam
-Sản phẩm Remote Điều khiển tivi Samsung giọng nói NU 2018 - HÀNG CHÍNH HÃNG Made in Viet Nam còn mới 95% rất ít xây xước như mới cam kết là HÀNG CHÍNH HÃNG theo
Sản phẩm Remote Điều khiển tivi Samsung giọng nói RU 2019 có tìm kiếm giọng nói Tiếng Việt- HÀNG CHÍNH HÃNG Made in Viet Nam còn mới 95% cam kết là HÀNG CHÍNH HÃNG sản
Sản phẩm Remote Điều khiển TIVI SAMSUNG SMART BN59-01266A HÀNG CHÍNH HÃNG mới 100% Tặng kèm Pin cam kết là hàng mới XỊN sản xuất tại nhà máy Samsung - Sản phẩm là dòng điều
Sản phẩm Điều khiển giọng nói tivi Samsung RU2019 cho các dòng tivi Samsung từ 2015 đến 2020- Hàng mới XỊN cam kết là hàng mới XỊN sản xuất tại nhà máy Samsung Việt Nam
LƯU Ý: Sản phẩm này shop có 2 bản là Thái lan và Việt Nam. Shop sẽ gửi mọi người 1 trong 2 bản đó HÀNG MỚI XỊN FULLBOX CỦA SAMSUNG NHÉ Ạ!!! Sản phẩm
-Sản phẩm Remote Điều khiển giọng nói tivi Samsung 2022 Made In Indonesia (dùng cho TV 2015 đến 2022)- Hàng mới XỊN cam kết là hàng mới XỊN sản xuất tại nhà máy Samsung Indonesia
-Sản phẩm Remote Điều khiển giọng nói tivi Samsung 2021 Made In Indonesia (dùng cho TV 2015 đến 2021)- Hàng mới XỊN cam kết là hàng mới XỊN sản xuất tại nhà máy Samsung Indonesia
-Sản phẩm Remote Điều khiển giọng nói tivi Samsung 2023 Made In Indonesia (dùng cho TV 2015 đến 2023)- Hàng mới XỊN cam kết là hàng mới XỊN sản xuất tại nhà máy Samsung Indonesia
**Dịch vụ thư mục** đơn giản chỉ là phần mềm hệ thống mà lưu trữ, tổ chức và cung cấp quyền truy cập vào thông tin trong một thư mục. ## Giới thiệu chung Trong
Sản phẩm Remote Điều khiển TIVI SAMSUNG giọng nói TU2020- Hàng loại 1 mới 100% Tặng kèm Pin [BH 1 năm] cam kết là hàng mới nguyên tem chất lượng cao bảo hành 1 năm
Sản phẩm Remote Điều khiển chuột bay giọng nói KM800 chuyên dụng cho Smart TV- HÀNG CHÍNH HÃNG mới 100% Tặng kèm Pin là hàng mới XỊN nguyên tem chất lượng cao được cửa hàng
Sản phẩm Remote Điều khiển chuột bay giọng nói MX3 2.4G kiêm bàn phím mini thông minh (CÓ ĐÈN NỀN TIỆN LỢI KHI DÙNG BAN ĐÊM TRỜI TỐI) - HÀNG CHÍNH HÃNG mới 100% Tặng
Sản phẩm Remote Điều khiển chuột bay I8 2.4G kiêm bàn phím mini thông minh (CÓ ĐÈN NỀN) - HÀNG CHÍNH HÃNG mới 100% (CÓ ĐÈN NỀN TIỆN LỢI KHI DÙNG BAN ĐÊM TRỜI TỐI)
************************************************************************************************************************************ Hướng dẫn sử dụng và kích hoạt Mic tìm kiếm giọng nói: Bước 1: Lắp pin vào điều khiển và hướng về phía TV đang hoạt động Bước 2: Bạn đặt remote lại gần
Hướng dẫn sử dụng và kích hoạt Mic tìm kiếm giọng nói: Bước 1: Lắp pin vào điều khiển và hướng về phía TV đang hoạt động Bước 2: Bạn đặt remote lại gần tivi
nhỏ|[[modem không dây USB EVDO CDMA2000 Huawei]] **CDMA2000** (còn được gọi là **IMT Multi‑Carrier (IMT‑MC)** - IMT đa sóng mang) là một tiêu chuẩn công nghệ di động họ 3G, tiêu chuẩn này sử dụng
Trong tin học, **trình điều khiển** hay **trình điều khiển thiết bị** (tiếng Anh: _device driver,_ hay gọi tắt là _driver)_ là một chương trình máy tính vận hành hoặc điều khiển một loại thiết
Đồng hồ led thời trang 2 nút điều khiển phù hợp cho cả nam lẫn nữ . kiểu dáng thiết kế sang trọng và tinh tế Để xem thêm các sản phẩm khác quý khách
thumb|Microsoft Fingerprint Reader **Microsoft Fingerprint Reader** là một thiết bị được Microsoft bày bán chủ yếu dành cho gia đình và các doanh nghiệp nhỏ sử dụng. Phần mềm cơ bản này cung cấp sinh
## Sơ lược **RNC** (**Radio Network Controller**) là một thành phần của UMTS nằm trong mạng truy cập vô tuyến (UTRAN - hệ thống thông tin di động thế hệ ba). RNC kiểm soát các
Trong an ninh mạng, **xác thực bằng trả lời – thách thức** là một loại giao thức xác thực trong đó một thực thể đưa ra một thách thức hoặc câu hỏi và một thực
nhỏ|Aegis Authenticator Android screenshot **Mật khẩu một lần dựa trên thời gian** (tiếng Anh: **Time-based one-time password**, viết tắt: **TOTP**) là một thuật toán máy tính tạo ra mật khẩu một lần (OTP) sử dụng
:_Lưu ý: Xin đến **trang đăng nhập** để đăng nhập mình vào Wikipedia tiếng Việt._ thumb|Ảnh chụp màn hình của màn hình đăng nhập Wikipedia tiếng Anh **Đăng nhập** (login) là một thủ tục khi
**Hệ điều hành** (tiếng Anh: Operating system, viết tắt: OS) là phần mềm hệ thống quản lý tài nguyên phần cứng máy tính, phần mềm và cung cấp các dịch vụ chung cho các chương