✨Điền Tụng Nghiêu

Điền Tụng Nghiêu

Điền Tụng Nghiêu, 田颂尧 (1888 – 1975) là quân phiệt Tứ Xuyên và sau là tướng lĩnh Quốc dân đảng.

Điền Tụng Nghiêu sinh năm 1888 tại Giản Dương, Tứ Xuyên. Điền gia nhập quân đội Tứ Xuyên và vươn lên vị trí chỉ huy trung đoàn kỵ binh của Sư đoàn 2, Quân đoàn 1. Ông cũng là tư lệnh đồn trú Thành Đô từ năm 1916 - 1918. Năm 1918, Điền được thăng chức Tư lệnh Lữ đoàn 41, Sư đoàn 21 của Chính phủ Bắc Dương. Cùng năm Điền lên chức Tư lệnh Sư đoàn 21 và giữ vị trí này đến năm 1925.

Năm 1925, Điền giữ chức Phó chủ nhiệm Cục Quân vụ Tứ Xuyên, và đến năm 1926 trở thành Tư lệnh đồn trú Tây Bắc Tứ Xuyên, chỉ huy Quân đoàn 29. Từ năm 1927 – 1928, ông là ủy viên Ủy ban Quân sự Quốc dân. Từ năm 1928 - 1933 ông là Chủ nhiệm Cục Dân vụ và ủy viên Chính phủ tỉnh Tứ Xuyên.

Năm 1933, ông quay lại nắm giữ quân vụ, nhậm chức Tư lệnh tiểu phỉ vùng biên giới Tứ Xuyên-Sơn Tây, rồi từ năm 1933 - 1935 là Tư lệnh Biệt đội 2, Tổng hành dinh tiểu phỉ Tứ Xuyên, đóng vai trò không đáng kể trong việc ngăn chặn Hồng quân trên đường Vạn lý Trường chinh qua Tứ Xuyên. Năm 1936 ông là ủy viên Ủy ban Quân sự Quốc dân nhưng không có quyền lực gì. Đây có thể là lý do khiến ông nổi dậy chống lại Chính phủ Quốc dân vào năm 1949. Về sau ông là ủy viên Hội nghị Chính trị Hiệp thương nhân dân Trung Hoa tỉnh Tứ Xuyên. Ông mất tại Thành Đô ngày 25 tháng 10 năm 1975.

Nguồn

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Điền Tụng Nghiêu**, 田颂尧 (1888 – 1975) là quân phiệt Tứ Xuyên và sau là tướng lĩnh Quốc dân đảng. Điền Tụng Nghiêu sinh năm 1888 tại Giản Dương, Tứ Xuyên. Điền gia nhập quân
**Điền** (chữ Hán: 田, Bính âm: Tian) là một họ của người Trung Quốc, Việt Nam và Triều Tiên (Hangul: 전, Romaja quốc ngữ: Jeon). Họ này đứng thứ 120 trong danh sách _Bách gia
**Đế Nghiêu** (chữ Hán: 帝堯), còn gọi là **Đào Đường Thị** (陶唐氏) hoặc **Đường Nghiêu** (唐堯), là một vị vua huyền thoại của Trung Quốc thời cổ đại, một trong Ngũ Đế. Trong thư tịch
**Dương Di** (tiếng Anh: Tavia Yeung, sinh ngày 30 tháng 8 năm 1979), sau đổi thành **Dương Thiến Nghiêu**, là một nữ diễn viên kiêm ca sĩ người Hồng Kông. Cô từng là diễn viên
**Điện ảnh Việt Nam** hay **phim điện ảnh Việt Nam** (tức **phim lẻ Việt Nam**) là tên gọi ngành công nghiệp sản xuất phim của Việt Nam từ 1923 đến nay. Điện ảnh Việt Nam
**Lâm Y Thần** (chữ Hán: 林依晨, tên tiếng Anh: Ariel Lin, sinh ngày 29 tháng 10 năm 1982) là nữ diễn viên, ca sĩ người Đài Loan. Cô đã tạo ấn tượng cho khán giả
nhỏ|Ôn Tông Nghiêu (Who's Who in China 3rd ed., 1925) **Ôn Tông Nghiêu** (phồn thể: 溫宗堯; giản thể: 温宗尧; bính âm: Wēn Zōngyáo) (1876 – 30 tháng 11 năm 1947), tự **Khâm Phủ** (欽甫), là
tự **Thánh Du**, được người đời gọi là **Uyển Lăng tiên sinh** (vì quê ông xưa được gọi là Uyển Lăng); là quan thời Bắc Tống, và là thi nhân nổi danh trong lịch sử
**Lưu Tùng Hiệu** (; 906-962), là một tướng lĩnh của nước Mân thời Ngũ Đại Thập Quốc. Sau khi Mân diệt vong, ban đầu ông quy phục quốc gia chinh phục Mân là Nam Đường,
**Tử Cấm Thành** () là một khu phức hợp cung điện ở khu Đông Thành thuộc Bắc Kinh, Trung Quốc, với tổng diện tích 720.000 mét vuông (180 mẫu). Dù là khu phức hợp cung
**Tứ Xuyên** () là một tỉnh nằm ở tây nam của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Tỉnh lị của Tứ Xuyên là Thành Đô, một trung tâm kinh tế trọng yếu của miền Tây
**Đàm Diên Khải** (譚延闓, 25 tháng 1 năm 1880 – 22 tháng 9 năm 1930), ấu danh **Bảo Lộ** (寶璐), tự **Tổ Am** (組庵), biệt hiệu **Vô Úy** (無畏), trai hiệu **Thiết Trai** (切齋) là
**Hứa Thế Hữu** (, _Xǔ Shìyǒu_; 1905-1985), tự **Hán Vũ** (汉禹), là một trong những "Khai quốc Thượng tướng" của Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc. Là một trong số ít thượng tướng thoát
**Tôn Di** (tiếng Trung giản thể: 孙怡; sinh ngày 04 tháng 06 năm 1993) là nữ diễn viên người Trung Quốc. Cô từng giành được giải thưởng _Nữ diễn viên xuất sắc nhất_ (hạng mục
**Lưu Văn Huy** (chữ Hán: 刘文辉; 1895–1976) là một quân phiệt Tứ Xuyên trong thời kỳ quân phiệt Trung Hoa. ## Tiểu sử Lưu nổi lên tại Tứ Xuyên trong những năm 1920 và 1930,
**Lưu Tương** (劉湘, 1888–1938) là một lãnh chúa quân phiệt Tứ Xuyên trong thời kỳ quân phiệt Trung Quốc. ## Tiểu sử Lưu Tương sinh ngày 1 tháng 7 năm 1888, tại Đại Ấp, Tứ
**Kinh Thư** (書經 _Shū Jīng_) hay còn gọi là **Thượng Thư** (尚書) là một bộ phận trong bộ sách Ngũ Kinh của Trung Quốc, ghi lại các truyền thuyết, biến cố về các đời vua
**Đế Thuấn** (chữ Hán: 帝舜), cũng gọi **Ngu Thuấn** (虞舜), là một vị vua huyền thoại thời Trung Quốc cổ đại, nằm trong Ngũ Đế. Ông được Đế Nghiêu nhượng vị trở thành vua Trung
**_Thanh sử cảo_** (清史稿) là bản thảo một bộ tư liệu lịch sử về thời nhà Thanh, bắt đầu từ khi Nỗ Nhĩ Cáp Xích (hay Thanh Thái Tổ) lập ra nhà Thanh vào năm
** Đoan Mộc Tứ ** (; 520–459 TCN),, người Hoa Hạ, họ Đoan Mộc, sống vào thời kỳ cuối Xuân Thu , người nước Vệ (huyện Tuấn, Hạc Bích, tỉnh Hà Nam), tự ** Tử
**Cờ vây** là một trò chơi dạng chiến lược trừu tượng cho hai người chơi, trong đó mục tiêu là bao vây nhiều lãnh thổ hơn đối thủ. Trò chơi được phát minh ở Trung
**Richard Phillips Feynman** (; 11 tháng 5 năm 1918 – 15 tháng 2 năm 1988) là một nhà vật lý lý thuyết người Mỹ được biết đến với công trình về phương pháp tích phân
**_Kinh Dịch_** (chữ Nôm: 經易), tên gốc là **_Dịch Kinh_** (chữ Hán: 易經), là một sách bói toán cổ xưa của Trung Quốc, nằm trong hàng ngũ những kinh điển cổ xưa nhất của nền
**Chu Vũ Vương** (chữ Hán: 周武王, 1110 TCN - 1043 TCN, tên thật là **Cơ Phát** (姬發), nhật danh là **Vũ Đế Nhật Đinh** (珷帝日丁), là vị vua sáng lập triều đại nhà Chu trong
Bản bằng [[tre thời Càn Long.]] **_Tôn Tử binh pháp_** hay _Binh pháp Ngô Tôn Tử_ là sách chiến lược chiến thuật chữ Hán do Tôn Vũ soạn thảo vào năm 512 TCN thời Xuân
**_Ỷ Thiên Đồ Long Ký_** (tiếng Trung: 倚天屠龍記) là bộ phim truyền hình dựa theo tiểu thuyết cùng tên của nhà văn Kim Dung. Đây là phần cuối cùng trong Xạ điêu tam bộ khúc
**Lưu Nhược Anh** (; sinh ngày 1 tháng 6 năm 1970) là nhạc sĩ, diễn viên, đạo diễn và nhà văn người Đài Loan.. Trong giới Sinophone, cô được biết đến nhiều hơn với nghệ
**Cờ Liên Châu** hay **Cờ Renju** tức **Liên Châu Ngũ Tử Kỳ** (連/连珠五子棋 - chuỗi 5 viên ngọc trai) còn có những tên khác như Liên Châu/ Liên Ngũ Tử/ Ngũ Cách / Gobang /
**Từ Cẩm Giang** (chữ Hán: 徐錦江, bính âm: _Xu Jin Jiang_, âm Quảng Đông: _Tsui Kam-Kong_, tên tiếng Anh: **Elvis Tsui Kam-kong**, sinh ngày 13 tháng 10 năm 1961) là một nam diễn viên người
**_Đường Sơn đại địa chấn_** (tiếng Trung: _唐山大地震_, tiếng Anh: _Aftershock_) là một bộ phim điện ảnh Trung Quốc thuộc thể loại thảm họa – chính kịch ra mắt vào năm 2010 do Phùng Tiểu
thumb|"Luận ngữ chú sơ" của [[Hình Bính]] thumb|"Luận ngữ tập giải" của [[Hà Yến]] thumb| thumb| thumb|Luận ngữ khai quật được tại [[Hang Mạc Cao]] **Luận Ngữ** (論語) là một cuốn sách do Khổng Tử
**Vương Sưởng** (chữ Hán: 王昶, ? – 259) tự **Văn Thư**, người Tấn Dương, Thái Nguyên , quan viên, tướng lãnh nhà Tào Ngụy thời Tam Quốc. ## Thiếu thời Bác của Sưởng là Nhu,
**Đát Kỷ Trụ Vương** (tiếng Anh: _Gods Of Honour_), nguyên tên gốc **Phong Thần Bảng** (封神榜) là một bộ phim truyền hình do đài TVB của Hồng Kông phát hành ngày 23 tháng 7 năm
**Thiện nhượng** (_chữ Hán_: 禪讓) có nghĩa là _nhường lại ngôi vị_, được ghép bởi các cụm từ **Thiện vị** và **Nhượng vị**, là một phương thức thay đổi quyền thống trị của những triều
**Tống sử** (chữ Hán: 宋史) là một bộ sách lịch sử trong Nhị thập tứ sử của Trung Hoa. Sách này kể lịch sử thời nhà Tống, tức là Bắc Tống và Nam Tống; được
**Tống Nhân Tông** (chữ Hán: 宋仁宗, 12 tháng 5, 1010 - 30 tháng 4, 1063), tên húy **Triệu Trinh** (趙禎), là vị hoàng đế thứ tư của nhà Bắc Tống trong lịch sử Trung Quốc,
**Trương quý phi** (chữ Hán: 張貴妃; 1024 - 1054), còn gọi **Ôn Thành Hoàng hậu** (溫成皇后), là một phi tần rất được sủng ái của Tống Nhân Tông Triệu Trinh. Cuộc đời Trương quý phi
**Nhà Hạ** (, khoảng thế kỷ 21 TCN - khoảng thế kỷ 16 TCN) là một triều đại lịch sử chưa được kiểm chứng của Trung Quốc, đây là triều đại được nhiều nhà nghiên
**Thái Ngạc** (Phồn thể: 蔡鍔; Giản thể: 蔡锷; Bính âm: Cài È; Wade–Giles: Ts'ai O; 18 tháng 12 năm 1882 – 8 tháng 11 năm 1916) là môt lãnh tụ Cách mạng - quân phiệt
Đây là bản dịch tiếng Việt của tham luận (bằng tiếng Anh) của TS. Trần Đức Anh Sơn đã viết để tham gia “Conference on Nguyen Vietnam: 1558 – 1885” (Hội thảo về nhà Nguyễn
**Nhạc Chung Kỳ** (chữ Hán: 岳锺琪, 1686 – 1754), tự **Đông Mỹ** (東美), hiệu **Dung Trai** (容齋), người Thành Đô, Tứ Xuyên, tướng lãnh nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc. ## Thời Khang Hi
**Thẩm Khánh Chi**, tự **Hoằng Tiên**, người Vũ Khang, Ngô Hưng, là danh tướng nhà Lưu Tống thời Nam Bắc triều trong lịch sử Trung Quốc. ## Thiếu thời Thẩm Khánh Chi từ nhỏ đã
**Thanh Thế Tông** (chữ Hán: 清世宗, 13 tháng 12 năm 1678 – 8 tháng 10 năm 1735), pháp hiệu **Phá Trần Cư Sĩ**, **Viên Minh Cư Sĩ**, Tây Tạng tôn vị **Văn Thù Hoàng đế**
**Trần Minh Tông** (chữ Hán: 陳明宗 4 tháng 10 năm 1300 – 10 tháng 3 năm 1357) tên thật là **Trần Mạnh** (陳奣), là vị hoàng đế thứ năm của Hoàng triều Trần nước Đại
**Lê Thái Tông** (chữ Hán: 黎太宗 22 tháng 12 năm 1423 – 7 tháng 9 năm 1442), tên húy **Lê Nguyên Long** (黎元龍), là vị hoàng đế thứ hai của hoàng triều Lê nước Đại
Cổng làng Mộ Trạch trong một ngày khai hội Làng **Mộ Trạch** (慕澤) là một ngôi làng cổ, nay thuộc xã Tân Hồng, huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương. Làng Mộ Trạch nổi danh trong
**Ngụy Trưng** (, 580 - 11 tháng 2 năm 643), biểu tự **Huyền Thành** (玄成), là một nhà chính trị và sử học thời đầu thời nhà Đường. Xuất thân ở Hà Bắc trong một
**Văn Thành công chúa** (chữ Hán: 文成公主, 628-680 ), được người Tạng biết tới như là **Gyamoza** (chữ Tạng: ), Hán ngữ là **Hán Nữ thị** (漢女氏) hoặc **Giáp Mộc Tát Hán công chúa** (甲木薩漢公主;
**Đôn Túc Hoàng quý phi** (chữ Hán: 敦肅皇貴妃; Khoảng 1695 - 27 tháng 12, năm 1725), Niên thị (年氏), Hán Quân Tương Hoàng kỳ, là một phi tần rất được sủng ái của Thanh Thế
**Tuyên Nhân Thánh Liệt Cao Hoàng hậu** (chữ Hán: 宣仁聖烈高皇后, 1032 - 1093), hay còn gọi **Tuyên Nhân Hoàng thái hậu** (宣仁皇太后) hay **Tuyên Nhân hậu** (宣仁后), là Hoàng hậu duy nhất của Tống Anh