Dien Del (15 tháng 5 năm 1932 – 13 tháng 2 năm 2013) là tướng lĩnh Campuchia, từng chỉ huy những cuộc hành quân tham chiến trong chiến tranh Việt Nam tại Campuchia và cuộc nội chiến Campuchia, ban đầu là một vị tướng trong quân đội Cộng hòa Khmer (1970 – 1975) và sau đó là lãnh đạo lực lượng du kích Mặt trận Giải phóng Dân tộc Nhân dân Khmer (KPNLF) chiến đấu chống lại sự chiếm đóng của Việt Nam (1979 – 1992).
Tiểu sử
Binh nghiệp
Dien Del sinh ra trong một gia đình dân tộc thiểu số Khmer Krom Từ năm 1953 đến 1956, ông giữ chức đại đội trưởng Tiểu đoàn 6 đóng tại Kampong Speu. Ông đến Phnôm Pênh vào năm 1957 và là thành viên của Phòng G-1 Sở chỉ huy Lực lượng Vũ trang Hoàng gia Khmer (FARK).
Từ năm 1959 đến 1960, ông vào học Trường Quân chính Pháp tại Montpelier, Pháp. Ông trở lại Campuchia vào năm 1961 và được giao chức Phó trưởng phòng G-1 Sở chỉ huy Quân lực Hoàng gia Khmer. Năm 1962, ông gia nhập Bộ Tổng tham mưu Quân lực Hoàng gia Khmer và được thăng cấp thiếu tá kiêm tiểu đoàn trưởng Tiểu đoàn 24 Xung kích vào năm 1964.
Cộng hòa Khmer
Năm 1970, ông được thăng cấp trung tá trong Quân lực Quốc gia Khmer (FANK) và giữ chức lữ đoàn trưởng Lữ đoàn 2 ở Prey Sar gần Phnôm Pênh. Cũng trong thời gian này, ông đã tham gia vào cuộc di tản của lực lượng Campuchia từ các vị trí dọc theo quốc Lộ 19 tại Việt Nam với sự giúp đỡ của quân đội Mỹ. Năm 1971, ông được nâng lên cấp bậc đại tá trong Bộ Tư lệnh Liên đoàn 2. bao gồm Lữ đoàn số 2 và hai lữ đoàn khác. Đơn vị của ông đã tham gia vào chiến dịch Chenla II đầy thảm khốc, một nỗ lực nhằm khai thông tuyến quốc lộ 6 tại tỉnh Kampong Thom vào năm 1971. Sau này ông đã được gửi đến học tại Bộ Tư lệnh tối cao Quân lực Việt Nam Cộng hòa tại Sài Gòn. Ông trở lại Campuchia vào tháng Giêng năm 1972 và được thăng cấp chuẩn tướng trong Bộ Tư lệnh Sư đoàn 2. Tháng 5 năm 1974, ông được bổ nhiệm làm Tỉnh trưởng và Tư lệnh Địa phương quân tỉnh Kandal.
Trong suốt những tháng đầu năm 1975, ông giám sát việc phòng thủ Phnôm Pênh và đài Radio của Khmer Đỏ tưởng thuật rằng vào ngày 20 tháng 2 ông đã "bị thương nặng" trong khi chiến đấu tại Dei Eth. Vào tháng 4, phụ trách việc phòng thủ cầu Monivong, lối vào chính vào Phnôm Pênh qua sông Bassac. Khi lực lượng Khmer Đỏ tiến vào thành phố vào ngày 17 tháng 4, ông đã bay trên chiếc trực thăng cuối cùng đến căn cứ không quân Utapao ở Thái Lan. Ông bị giam giữ trong một trại tị nạn cho đến tháng 5 năm 1975, về sau được thả và sang định cư tại Mỹ ở Alexandria, Virginia với vợ và con cái.
Lãnh đạo KPNLF
Tháng 5 năm 1977, ông đã bay đến Paris và giúp đỡ tổ chức một nhóm chính trị hợp tác với các lực lượng kháng chiến không cộng sản dưới quyền cựu Thủ tướng Son Sann. Ngày 1 tháng 2 năm 1979, Dien Del bay đến Thái Lan thành lập Lực lượng Vũ Trang Giải phóng Dân tộc Nhân dân Khmer (KPNLAF). Nguon Pythoureth quyết định đi từ trại này sang trại khác thuyết phục các nhà lãnh đạo địa phương về sự cần thiết của việc thống nhất. Đến giữa năm 1979, KPNLAF bao gồm khoảng 1600 quân. Ngày 9 tháng 10 năm 1979, nhóm này sẽ trở thành Mặt trận Giải phóng Dân tộc Nhân dân Khmer (KPNLF) dưới quyền Son Sann và Tướng Dien Del được bổ nhiệm làm trưởng Bộ Tổng tham mưu.
Phong trào kháng chiến
Vào tháng 1 năm 1981, Tướng Dien Del thành lập một chương trình đào tạo sĩ quan tại trại tị nạn Ban Sangae. Ngay sau khi Tướng Sak Sutsakhan từ Mỹ về Thái Lan. Từng là cựu Bộ trưởng Bộ Quốc phòng dưới thời Sihanouk và quyền Tổng thống Cộng hòa Khmer trong những ngày cuối cùng nổi tiếng vì tính quyết đoán và liêm khiết thêm vào tính hợp pháp của KPNLF.
Xung đột nội bộ KPNLF
Trong cuộc tấn công mùa khô của Việt Nam diễn ra từ năm 1984 – 1985, KPNLF báo cáo bị mất gần 1/3 lực lượng từ 12.000 đến 15.000 quân trong trận chiến và thông qua đào ngũ. Sự thất bại này được đổ lỗi cho Son Sann vì lấy cớ can thiệp trong các vấn đề quân sự (đặc biệt là miễn cưỡng hợp tác với các lực lượng của Sihanouk), làm trầm trọng xung đột thêm lâu dài trong nội bộ KPNLF. Tháng 12 năm 1985, một số nhà lãnh đạo KPNLF đã công bố thành lập Ủy ban lâm thời cứu tế Trung ương sẽ trở thành cơ quan điều hành mới của KPNLF. Các thành viên chủ chốt của nhóm bao gồm Tướng Sak Sutsakhan, Tướng Dien Del, Abdul Gaffar Peang Meth, Hing Kunthon và cựu Thủ tướng Huy Kanthoul.
Son Sann phản đối với sự hình thành của một Ủy ban Bộ Tư lệnh quân sự mới dưới quyền Tướng Prum Vith. Ông cho biết rằng Tướng Sak sẽ vẫn là Tổng tư lệnh của Bộ Chỉ huy Liên quân thành lập vào tháng 1 năm 1986 được tin là nhằm nhân nhượng với các nhóm bất đồng chính kiến. Theo sự thỏa hiệp đã làm việc thông qua một bên thứ ba, Tướng Sak đã giành lại sự kiểm soát lực lượng vũ trang vào tháng 3 năm 1986. Đến tháng 7, Tướng Dien lui về tạm thời trong một thiền viện.
Sau khi rũ bỏ áo sư tăng vào cuối năm 1986, Tướng Dien tiếp tục giữ chức Phó Tổng tư lệnh chỉ đạo các cuộc hành quân chiến đấu chống lại Việt Nam cho đến khi họ chính thức rút khỏi Campuchia vào năm 1989. Tướng Dien chủ trì giải ngũ lực lượng vũ trang KPNLF vào tháng 2 năm 1992, sau đó ông trở về Campuchia tham gia hoạt động chính trị mới.
Vương quốc Campuchia tái lập
Năm 1994, ông được bổ nhiệm Tổng Thanh tra Bộ Tổng tham mưu Lực lượng Vũ trang Hoàng gia và đến năm 1998, ông được bầu vào Hội đồng Lập pháp Quốc gia trong vai trò là thành viên của FUNCINPEC. Vào năm 2000, Dien Del trở thành chủ tịch Ủy ban Nội vụ, Quốc phòng, Điều tra và Giám sát của Quốc hội. Ông tiếp tục đóng một vai trò nổi bật như là cố vấn cho Chính phủ Campuchia hiện nay.
Nhận xét
Là một sĩ quan và một nhà lãnh đạo, Tướng Dien rất được sự kính trọng từ cấp trên, đồng nghiệp và thuộc cấp và các nhà quan sát khác. Nhà báo Henry Kamm và Jon Swain đã tận mắt chứng kiến ông trong các trận chiến đấu nhiều lần và ngưỡng mộ phong thái kiểm soát bình tĩnh: "Tướng Dien Del, có lẽ là vị tướng giỏi nhất trong quân đội, một người đàn ông với niềm vui vẻ lấp lánh trong ánh mắt... cái nhìn oai vệ trong bộ đồ rằn ri cùng khẩu súng lục ở bên hông và nói rằng ông sẽ chiến đấu đến người cuối cùng. Cựu đại tá Lực lượng đặc biệt Jim Morris đã phát hiện ra ông là một chiến lược gia có hiểu biết khi quan sát các cuộc hành quân của Tướng Dien trong các cuộc tấn công của Việt Nam năm 1985: "Dien Del sử dụng các đơn vị lực lượng chính của mình một cách khôn ngoan để bảo vệ các khu định cư KPNLF."
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Dien Del** (15 tháng 5 năm 1932 – 13 tháng 2 năm 2013) là tướng lĩnh Campuchia, từng chỉ huy những cuộc hành quân tham chiến trong chiến tranh Việt Nam tại Campuchia và cuộc
**Elizabeth Woolridge Grant** (sinh ngày 21 tháng 6 năm 1985), thường được biết đến với nghệ danh **Lana Del Rey**, là một nữ ca sĩ kiêm sáng tác nhạc người Mỹ. Lana Del Rey bắt
**_Star Wars Battlefront II_** là một trò chơi hành động bắn súng sắp tới sản xuất bởi EA DICE hợp tác với Criterion Games và Motive Studios dựa trên loạt sử thi _Star Wars_, trò
**_Pinocchio của Guillermo del Toro_** (tên tiếng Anh: **_Guillermo del Toro's Pinocchio_**) là bộ phim hoạt hình tĩnh vật thuộc thể loại nhạc kịch, kỳ ảo được đạo diễn bởi Guillermo del Toro và Mark
**Denise Del Vecchio Falótico** (ngày 3 tháng 5 năm 1954 tại São Paulo) là một nữ diễn viên người Brazil. ## Sự nghiệp Denise Del Vecchio bắt đầu sự nghiệp trẻ từ năm 15 tuổi,
"**Blue Jeans**" là một bài hát của nữ nghệ sĩ-nhạc sĩ người Mỹ Lana Del Rey, trích từ album phòng thu thứ hai của cô _Born to Die_ (2011). Ca khúc được phát hành như
**María Del Cerro** (sinh ngày 20 tháng 3 năm 1985) là một người mẫu, nữ diễn viên, người dẫn chương trình truyền hình, doanh nhân và nhà thiết kế thời trang người Argentina. Cô bắt
**Guillermo del Toro Gómez** (; sinh ngày 9 tháng 10 năm 1964) là một nam nhà làm phim kiêm tiểu thuyết gia người Mexico. Trong sự nghiệp làm phim của mình, ông đã theo đuổi
**Benicio Monserrate Rafael del Toro Sánchez** (sinh ngày 19 tháng 2 năm 1967) là một nam diễn viên người Puerto Rico. Ông tùng thắng các giải Oscar, BAFTA, Quả cầu vàng và SAG cho vai
**Patricia Michelle de León** (, sinh tại thành phố Panama, Panama) là một nữ diễn viên Panama, người dẫn chương trình truyền hình, người mẫu và người giữ danh hiệu cuộc thi sắc đẹp. Cô
**Paloma Loribo** là một ca sĩ, nhà soạn nhạc, họa sĩ, nữ diễn viên và nhà văn người Guinea, cô được biết đến với nghệ danh là **Paloma del Sol**. Cô sinh ra tại đảo
**Trò chơi điện tử** **_Hugo_** đề cập đến hơn chục trò chơi điện tử chuyển thể từ những mùa đầu tiên của chương trình giải trí tương tác Hugo của ITE (Đan Mạch) nằm trong
"**National Anthem**" (_Quốc ca_) là một bài hát của nữ nghệ sĩ-nhạc sĩ người Mỹ Lana Del Rey, trích từ album phòng thu thứ hai của cô Born to Die (2011). Nó được chọn làm
"**Young and Beautiful**" () là bài hát của ca sĩ, nhạc sĩ sáng tác ca khúc người Mỹ Lana Del Rey, được sử dụng cho nhạc phim _Đại gia Gatsby_. ## Giải thưởng ## Đội
**Santiago del Estero** là một thành phố nằm trong tỉnh Santiago del Estero của Argentina. Thành phố Santiago del Estero có diện tích 2116 km2, dân số theo ước tính năm 2009 là 357.000 người.
**_Honeymoon_** là album phòng thu thứ tư của ca sĩ kiêm sáng tác nhạc người Mỹ Lana Del Rey, phát hành ngày 18 tháng 9 năm 2015 bởi Interscope Records và Polydor Records. Được sản
**Giải của Nghiệp đoàn diễn viên màn ảnh cho nam diễn viên đóng vai chính xuất sắc** (tiếng Anh: _Screen Actors Guild Award for Outstanding Performance by a Male Actor in a Leading Role_) là
**Consolación del Sur** là một đô thị và thành phố ở tỉnh Pinar del Río của Cuba. Đô thị này cũng được gọi là _Athens của Vueltabajo_. Consolación del Sur nằm trong một khu vực
**Huyện Bocas del Toro** là một huyện (_distrito_) thuộc tỉnh Bocas del Toro ở Panama. Theo điều tra dân số năm 2000, huyện này có dân số 9916 người. Huyện Bocas del Toro có diện
Sau đây là **danh sách các đạo diễn phim từ Ý**: ## A * Giuseppe Adami * Antonio Albanese * Marcello Albani * Giorgio Albertazzi * Adalberto Albertini * Filoteo Alberini * Goffredo Alessandrini *
**Cung điện Vương thất Aranjuez** () là nơi cư trú của vua Tây Ban Nha, tại thành phố Aranjuez (tỉnh Madrid). Ngày nay dinh này mở cửa cho công chúng vào tham quan. ## Lịch
**Điện ảnh Philippines** (tiếng Tagalog: _Pelikulang Pilipino_, Sine Pilipino; tiếng Tây Ban Nha: _Cine de Filipinas_; tiếng Anh: _Cinema of the Philippines_) khởi đầu bằng sự kiện giới thiệu những thước phim chuyển động tại
phải|Bản đồ của Agusan del Sur với vị trí của Bunawan **Bunawan** là một đô thị hạng 2 ở tỉnh Agusan del Sur, Philippines. Theo điển tra dân số năm 2008, đô thị này có
nhỏ|Bản đồ của Davao del Sur với vị trí của Hagonoy **Hagonoy** (; ) là một đô thị hạng 3 ở tỉnh Davao del Sur, Philippines. Theo điều tra dân số năm 2020, đô thị
**Sevilla** là một khu tự quản thuộc tỉnh Valle del Cauca, Colombia. Thủ phủ của khu tự quản Sevilla đóng tại Sevilla Khu tự quản Sevilla có diện tích 640 ki lô mét vuông. Đến
**San Pedro** là một khu tự quản thuộc tỉnh Valle del Cauca, Colombia. Thủ phủ của khu tự quản San Pedro đóng tại San Pedro Khu tự quản San Pedro có diện tích 240 ki
**La Unión** là một khu tự quản thuộc tỉnh Valle del Cauca, Colombia. Thủ phủ của khu tự quản La Unión đóng tại La Unión Khu tự quản La Unión có diện tích 121 ki
**Florida** là một khu tự quản thuộc tỉnh Valle del Cauca, Colombia. Thủ phủ của khu tự quản Florida đóng tại Florida Khu tự quản Florida có diện tích 415 ki lô mét vuông. Đến
**Candelaria** là một khu tự quản thuộc tỉnh Valle del Cauca, Colombia. Thủ phủ của khu tự quản Candelaria đóng tại Candelaria Khu tự quản Candelaria có diện tích 285 ki lô mét vuông. Đến
**Bolívar** là một khu tự quản thuộc tỉnh Valle del Cauca, Colombia. Thủ phủ của khu tự quản Bolívar đóng tại Bolívar Khu tự quản Bolívar có diện tích 602 ki lô mét vuông. Đến
**Argelia** là một khu tự quản thuộc tỉnh Valle del Cauca, Colombia. Thủ phủ của khu tự quản Argelia đóng tại Argelia Khu tự quản Argelia có diện tích 87 ki lô mét vuông. Đến
**La Cumbre** là một khu tự quản thuộc tỉnh Valle del Cauca, Colombia. Thủ phủ của khu tự quản La Cumbre đóng tại La Cumbre Khu tự quản La Cumbre có diện tích 235 ki
**Anna Rita Del Piano** (sinh ngày 26 tháng 7 năm 1966) là một diễn viên kiêm người mẫu thời trang Ý.
**Mạng lưới khuyến khích điện ảnh châu Á** (tên gốc tiếng Anh: **The Network for the Promotion of Asian Cinema**, viết tắt: **NETPAC**) là một tổ chức toàn cầu gồm 29 quốc gia thành viên.
**San Luis** là một đô thị ở tỉnh Pinar del Río của Cuba. Dân cư đô thị này chủ yếu sống bằng nông nghiệp: trồng thuốc lá, lúa, cây ăn quả, nuôi gia súc. Đô
**Bonanza** là một khu tự quản thuộc tỉnh Región Autónoma del Atlántico Norte, Nicaragua. Khu tự quản Bonanza có diện tích 1898 ki lô mét vuông. Đến thời điểm năm 2005, huyện Bonanza có dân
Đây là danh sách những nhà soạn nhạc Cổ điển Đương đại thế kỷ XXI: * Xem thêm: Danh sách các nhà soạn nhạc cổ điển theo thời kỳ ## A *Keiko Abe (sinh năm
thumb|[[Trần Mộc Thắng, đạo diễn của điện ảnh Hồng Kông.]] **Đạo diễn** là người chịu trách nhiệm chỉ đạo quá trình thực hiện một tác phẩm nghe nhìn, thường là điện ảnh hoặc truyền hình.
**Giải thưởng điện ảnh** là giải thưởng của các hội nghề nghiệp có liên quan tới điện ảnh trao cho các bộ phim, các cá nhân hoặc tổ chức có đóng góp xuất sắc trong
Tập tin:Italy film clapperboard.svg **Điện ảnh Ý** là nền nghệ thuật và công nghiệp điện ảnh của Ý. Cùng với điện ảnh Pháp, điện ảnh Ý là một trong những nền điện ảnh lâu đời
**Điện ảnh Thái Lan** khởi nguồn từ nền điện ảnh những ngày đầu, khi chuyến viếng thăm đến Bern, Thụy Sĩ của vua Chulalongkorn vào năm 1897 được François-Henri Lavancy-Clarke ghi hình lại. Bộ phim
**Kristina của Thụy Điển** (tiếng Thụy Điển: _Drottning Kristina_; 18 tháng 12, năm 1626 - 19 tháng 4, năm 1689) là Nữ vương của Thụy Điển từ năm 1632 cho đến khi bà thoái
nhỏ|phải|Cung điện Belvedere **Belvedere** là một tòa nhà phức hợp tòa lịch sử ở Wien, Áo, bao gồm hai cung điện theo phong cách Baroque (Thượng và Hạ Belvedere), vườn cam và Cung điện Stables.
**Giải Quả cầu vàng cho nam diễn viên phim chính kịch xuất sắc nhất** là một trong các giải Quả cầu vàng được Hiệp hội báo chí nước ngoài ở Hollywood trao hàng năm. Giải
**Giải BAFTA cho nam diễn viên phụ xuất sắc nhất** là một giải BAFTA dành cho nam diễn viên đóng vai phụ trong một phim, được bầu chọn là xuất sắc nhất trong năm. Giải
**_Siêu đại chiến_** (tựa gốc tiếng Anh: **_Pacific Rim_**; tên khác: **_Vành đai Thái Bình Dương_**) là một bộ phim điện ảnh đề tài quái vật và khoa học viễn tưởng của Mỹ năm 2013
**María del Pilar của Tây Ban Nha** (; 4 tháng 6 năm 1861 – 5 tháng 8 năm 1879) là người con thứ ba cũng như là con gái thứ hai sống qua tuổi ấu
**Tierra del Fuego** (trong tiếng Tây Ban Nha nghĩa là "_Đất Lửa_"; ), tên chính thức là **tỉnh Tierra del Fuego, châu Nam Cực và Quần đảo Nam Đại Tây Dương** (tiếng Tây Ban Nha:
**Agusan del Sur** (Tiếng Filipino: Timog Agusan) là một tỉnh không giáp biển của Philippines thuộc vùng Caraga tại Mindanao. Thủ phủ là Prosperidad. Theo chiều kim đồng hồ từ phía bắc, tỉnh giáp vớicác
**"Ride"** là một phim ngắn dài 10 phút do ca sĩ người Mỹ Lana Del Rey viết kịch bản và Anthony Mandler đạo diễn. Del Rey đồng thời cũng thủ vai chính trong phim. "Ride"