✨Điện ảnh kỹ thuật số

Điện ảnh kỹ thuật số

nhỏ|Một người đang quay phim điện ảnh bằng máy quay tại Miami vào năm 2023 Điện ảnh kỹ thuật số () là một thuật ngữ nói đến việc sử dụng công nghệ kỹ thuật số để phát hành, hoặc trình chiếu phim, khác với phương pháp sử dụng phim âm bản truyền thống. Một bộ phim có thể được phát hành qua ổ đĩa cứng, mạng Internet, đường truyền vệ tinh chuyên dụng hoặc đĩa quang như đĩa DVD và Blu-ray. Phim kỹ thuật số được trình chiếu bằng các máy chiếu kỹ thuật số thay vì sử dụng các máy chiếu phim truyền thống. Điện ảnh kỹ thuật số khác với truyền hình độ nét cao và không phụ thuộc vào việc sử dụng các chuẩn, tỉ lệ và tốc độ khung hình dùng cho truyền hình hay video độ nét cao. Trong điện ảnh kỹ thuật số, độ phân giải được thể hiện bằng số pixel chiều ngang, thường là 2K (2048×1080 hay 2.2 megapixels) hoặc 4K (4096×2160 hay 8.8 megapixels).

Lịch sử

Việc trình chiếu các tập tin phim ảnh kỹ thuật số độ phân giải cao 2K đã có ít nhất 20 năm bề dày lịch sử với những hệ thống đệm truyền tải hình ảnh có dung lượng lưu trữ lớn. Phim thường bị giới hạn với độ dài chỉ vài phút. Việc truyền tải nội dung giữa các địa điểm cách xa nhau thường chậm chạp và lượng dữ liệu truyền đi hạn chế. Phải đến cuối thập niên 1990 người ta mới có thể truyền tải các dự án phim chiếu rạp qua 'cáp' (đường truyền Internet hoặc các đường dây chuyên biệt).

Vào ngày 23 tháng 10 năm 1998, công nghệ máy chiếu DLP CINEMA đã lần đầu tiên được trình diễn trước công chúng thông qua việc ra mắt bộ phim "The Last Broadcast". Cùng với Texas Instruments, công nghệ DLP đã được trình diễn đại chúng tại năm rạp ở nước Mỹ (Philadelphia, PA, Portland Oregon, Minneapolis Minnesota, Providence Rhode Island và Orlando Florida). Đó là bộ phim chiếu rạp đầu tiên được quay, biên tập và phát hành hoàn toàn dựa trên công nghệ kỹ thuật số.

Ngày 18 tháng 6 năm 1999, công nghệ máy chiếu DLP CINEMA được trình diễn trước công chúng lần thứ hai tại ba phòng chiếu ở khu vực Bắc Mỹ (Los Angeles và New York) thông qua việc ra mắt bộ phim của hãng Lucasfilm, Chiến tranh giữa các vì sao (Phần I): Bóng ma đe dọa. Các rạp được trang bị máy chiếu kỹ thuật số lúc bấy giờ đã trình chiếu các cảnh phim trực tiếp từ hệ thống máy tính của hãng Pixar Animation. Ngày 19 tháng 1 năm 2000, Cộng đồng công nghiệp Điện ảnh và Truyền hình, ở Bắc Mỹ, đã khởi xướng một nhóm các chuẩn đầu tiên dành riêng cho việc phát triển Điện ảnh kỹ thuật số. Ngày 2 tháng 2 năm 2000: Philippe Binant (công ty phim Gaumont) ra mất hệ thống trình chiếu điện ảnh kỹ thuật số đầu tiên ở châu Âu (Paris) với công nghệ DLP CINEMA để chuẩn bị cho lần ra mắt phim Câu chuyện đồ chơi 2.

Tính đến tháng 12 năm 2000, đã có 15 phòng chiếu phim kỹ thuật số ở Bắc Mỹ, 11 ở Tây Âu, 4 ở châu Á và 1 ở Nam Mỹ. Tổ chức Digital Cinema Initiatives (DCI) được thành lập vào tháng 3 năm 2002 dưới hình thức một dự án liên kết giữa nhiều hãng phim lớn (gồm Disney, Fox, MGM, Paramount, Sony Pictures Entertainment, Universal và Warner Bros. Studios) để phát triển một bản đặc tả kỹ thuật mang tính hệ thống cho điện ảnh kỹ thuật số.

Vào tháng 4 năm 2004, trên cơ sở hợp tác với Hiệp hội các nhà điện ảnh Hoa Kỳ (American Society of Cinematographers), DCI đã tạo ra một bộ tiêu chuẩn thử nghiệm (bộ tiêu chuẩn ASC/DCI StEM) để thử nghiệm công nghệ trình chiếu và nén hình ảnh 2K và 4K. Cùng năm đó, DCI chọn JPEG2000 làm cơ sở cho việc nén dữ liệu trong hệ thống.

Đến giữa năm 2006, có khoảng 400 rạp chiếu phim được trang bị máy chiếu kỹ thuật số độ phân giải 2K và con số này tăng dần theo từng tháng. Một số phim 3D kỹ thuật số đã ra mắt năm 2006 và nhiều nhà làm phim xuất sắc đã chọn sản xuất các bộ phim tiếp theo dưới định dạng 3D lập thể. Năm 2007, ở nước Anh đã xuất hiện các rạp chiếu phim lớn hoàn toàn tương thích với chuẩn DCI ở châu Âu, đó là Odeon Hatfield và Odeon Surrey Quays (London) với tổng cộng 18 phòng chiếu kỹ thuật số được đưa vào sử dụng ngày 9 tháng 2 năm 2007. Đến tháng 3 năm 2007, khi phim Gặp gỡ gia đình Robinson của hãng Disney được phát hành, có khoảng 600 phòng chiếu đã được trang bị các máy chiếu kỹ thuật số độ phân giải 2K hỗ trợ công nghệ 3D lập thể Real D Cinema, được quảng cáo dưới nhãn hiệu Disney Digital 3-D. Tháng 6 năm 2007, Arts Alliance Media thông báo về các thoả thuận đầu tiên về điện ảnh kỹ thuật số có mục đích thương mại ở châu Âu Virtual Print Fee (VPF) (với hãng Twentieth Century Fox và Universal Pictures).

Tính đến tháng 7 năm 2007, đã có một số rạp chiếu phim ở Singapore trình chiếu phim kỹ thuật số độ phân giải 4K sử dụng các máy chiếu kỹ thuật số 4K của Sony. Đến tháng 9 năm 2007, rạp Muvico Theaters Rosemont 18 ở Rosemont, Illinois trở thành rạp chiếu phim đầu tiên ở Bắc Mỹ trang bị các máy chiếu kỹ thuật số độ phân giải 4K của Sony cho tất cả 18 phòng chiếu của mình. Đến tháng 3 năm 2009, rạp AMC Theatres thông báo họ đã hoàn tất một thoả thuận trị giá 315 triệu USD với Sony để thay thế tất cả các máy chiếu phim truyền thống bằng hệ thống máy chiếu kỹ thuật số 4K bắt đầu từ quý 2 năm 2009 và hoàn tất vào năm 2012.

Đến tháng 6 năm 2010, có gần 16.000 phòng chiếu phim kỹ thuật số, với hơn 5000 trong số đó được thiết lập công nghệ lập thể. Theo một bài viết của David Hancock, tổng số phòng chiếu kỹ thuật số trên toàn cầu thời điểm đó đã chạm ngưỡng 36.242 phòng, so với con số 16.339 cuối năm 2009 với mức tăng trưởng 121,8% trong năm ấy. Có 10.083 phòng chiếu kỹ thuật số ở châu Âu (chiếm 28,2% toàn thế giới), 16.522 phòng ở Bắc Mỹ (chiếm 46,2% toàn thế giới) và 7.703 ở châu Á (21,6% toàn thế giới). Đã có tổng cộn 21.936 phòng chiếu 3D kỹ thuật số, tương đương 60,5% tổng số phòng chiếu kỹ thuật số; tăng so với mức 55% của năm 2009.

Đến cuối năm 2012, theo Screen Digest, 91,4% số phòng chiếu ở Anh đã được chuyển đổi sang kỹ thuật số và số còn lại được hy vọng sẽ hoàn tất vào giữa năm 2013. Ở một số vùng lãnh thổ, tốc độ chuyển đổi này có phần chậm hơn. Người ta hy vọng tất cả các phòng chiếu trên toàn cầu sẽ chuyển sang sử dụng công nghệ kỹ thuật số vào cuối năm 2015.

Bộ phim đầu tiên được phát hành dưới định dạng kỹ thuật số 48 khung hình trên giây là phim The Hobbit

Phương thức hoạt động của Điện ảnh kỹ thuật số

Cùng với các thiết bị có sẵn tại các rạp chiếu phim sử dụng công nghệ phim truyền thống, phòng chiếu kỹ thuật số tương thích chuẩn DCI cần có thêm một máy chiếu kỹ thuật số và một máy vi tính gọi là "máy chủ".

Phim được chuyển đến rạp dưới dạng một tập tin kỹ thuật số gọi là "gói phim kỹ thuật số" (Digital Cinema Package, viết tắt DCP). Với một phim chiếu rạp tiêu chuẩn, kích thước tập tin đó sẽ nằm trong khoảng từ 90 đến 300GB dữ liệu (bằng khoảng hai đến sáu lần lượng dữ liệu chứa trong một đĩa Blu-ray) và có thể được chuyển đến bằng phương thức vật lý: phim được lưu trên một ổ đĩa cứng và được mang tới qua đường hàng không, đường bộ, v.v...; hoặc qua vệ tinh hay đường truyền cáp quang băng thông rộng. Hiện tại (tháng 12 năm 2013) vận chuyển vật lý là phương thức được sử dụng phổ biến nhất và đã trở thành một chuẩn công nghiệp. Trailer (clip giới thiệu phim) được chuyển đến trên một ổ cứng riêng biệt với kích thước khoảng từ 200 đến 400MB.

Dù DCP được vận chuyển bằng cách nào thì đầu tiên khi đến nơi nhận nó cũng cần phải được sao chép vào một ổ cứng nội bộ của máy chủ, thường là qua cổng USB, một công đoạn được gọi là "ăn" [tập tin] (ingesting). Thường với hầu hết các phim chiếu rạp, gói DCP phải được mã hóa. Các khoá mã hoá được chuyển đến riêng biệt, thường dưới dạng các tập tin đính kèm trên thư điện tử và sau đó được sao chép qua cổng USB. Các khoá mã hoá này chỉ có hiệu lực trong một khoảng thời gian nhất định và sẽ hết hạn sau khoảng thời gian rạp đó đăng ký chiếu. Các khoá này cũng gắn chặt với các thiết bị phần cứng (máy chủ và máy chiếu) chiếu phim đó, có nghĩa là nếu rạp đó muốn chuyển một bộ phim từ phòng chiếu này sang phòng chiếu khác hay kéo dài thời gian chiếu, họ phải đăng ký một khoá mã hoá khác từ nhà phân phối.

Việc trình chiếu nội dung phim được điều khiển bởi máy chủ sử dụng một "danh sách chiếu" (playlist). Đúng như tên gọi của nó, đây là một danh sách các nội dung sẽ được trình chiếu trong buổi chiếu phim đó, danh sách chiếu này do một nhân viên của rạp tạo ra bằng phần mềm độc quyền chạy trên máy chủ. Cùng với việc liệt kê danh sách các nội dung chiếu, danh sách cũng bao gồm các lệnh tự động cho phép danh sách chiếu có quyền quản lý máy chiếu, hệ thống âm thanh, ánh sáng phòng chiếu, phông rèm và màn che màn chiếu (nếu có), v.v.... Danh sách chiếu này có thể được khởi động bằng tay, bằng cách nhấp nút "chơi" (play) trên màn hình máy chủ, hoặc khởi động tự động theo thời gian định trước.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
nhỏ|Một người đang quay phim điện ảnh bằng máy quay tại Miami vào năm 2023 **Điện ảnh kỹ thuật số** () là một thuật ngữ nói đến việc sử dụng công nghệ kỹ thuật số
thumb|[[Nikon D700 — Máy DSLR 12.1-megapixel full-frame ]] thumb|[[Canon PowerShot A95]] **Chụp ảnh kỹ thuật số** hay **nhiếp ảnh kỹ thuật số** là kỹ thuật chụp ảnh bằng máy ảnh kỹ thuật số hoặc máy
nhỏ| [[Ổ đĩa cứng|Ổ cứng lưu trữ thông tin ở dạng nhị phân và do đó được coi là một loại phương tiện kỹ thuật số vật lý. ]] **Phương tiện truyền thông kỹ thuật
nhỏ|phải|Quay video kỹ thuật số của hiệu Sony **Video kỹ thuật số** (_Digital video_) là biểu diễn điện tử của hình ảnh trực quan chuyển động (video) dưới dạng dữ liệu kỹ thuật số được
phải|nhỏ| [[Roku là một thương hiệu phổ biến của người chơi phương tiện truyền thông kỹ thuật số ]] **Máy xem phương tiện kỹ thuật số** (đôi khi còn được gọi là **thiết bị phát
Trong khoa học máy tính, **xử lý hình ảnh kỹ thuật số** là việc sử dụng các thuật toán trên máy tính để thực hiện xử lý hình ảnh trên hình ảnh kỹ thuật số.
Một **công dân kỹ thuật số** () là người có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin để giao tiếp với người khác, tham gia vào các hoạt động xã hội, kinh doanh và
**Truyền hình kỹ thuật số** (tiếng Anh: **Digital television** - **DTV**) là một hệ thống viễn thông phát và nhận tín hiệu hình ảnh và âm thanh bằng các tín hiệu kỹ thuật số, trái
**Trình độ kỹ thuật số** (hay còn gọi _trình độ số_, _năng lực công nghệ số_ **)** đề cập đến khả năng sử dụng thông tin và công nghệ kỹ thuật số để tìm kiếm,
**Kỹ thuật điện ảnh** hay **kỹ thuật quay phim** (tiếng Pháp: _cinématographie_ - xuất phát từ tiếng Hy Lạp _κίνημα_ - kínēma có nghĩa là _chuyển động_, còn _γράφειν_ - _gráphein_ có nghĩa là _ghi
**Đồng cảm kỹ thuật số** (tiếng Anh: Digital Empathy) là việc bày tỏ cảm xúc, thái độ, phản ứng của mình đối với người khác trong môi trường kỹ thuật số thông qua việc sử
**Trí thông minh kỹ thuật số** (tiếng Anh: _Digital Intelligence_) là tổng hợp của các khả năng xã hội, cảm xúc và nhận thức, cho phép các cá nhân đối mặt với những thách thức
**Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC**, còn gọi là **Đài Truyền hình Kỹ thuật số Việt Nam**, gọi tắt là **VTC** hay **Đài VTC**, là một đài truyền hình thành viên của Đài
Thuật ngữ **Người bản địa kỹ thuật số** được đề cập lần đầu tiên trong bài nghiên cứu của Marc Prensky với tựa đề "Digital Natives, Digital Immigrants" (Người bản địa kỹ thuật số và
Mối quan hệ giữa **sử dụng phương tiện kỹ thuật số và sức khỏe tâm thần** đã được các nhà nghiên cứu khác nhau nghiên cứu, chủ yếu là các nhà tâm lý học, nhà
Nền tảng điện toán hoặc **nền tảng kỹ thuật số** (tiếng Anh: _Digital Platform_) là môi trường trong đó một phần mềm được thực thi. Nó có thể là phần cứng hoặc hệ điều hành
Một PDA đang hiển thị [[biểu trưng của Wikipedia.]] **Thiết bị kỹ thuật số hỗ trợ cá nhân** thường được gọi theo viết tắt tiếng Anh là **PDA** (_Personal Digital Assistant_), là các thiết bị
**Truyền hình kỹ. thuật số mặt đất** (tiếng Anh: _Digital Terrestrial Television_ - **DTT**) là công nghệ chuyển đổi từ analog (tương tự) sang digital (kỹ thuật số). Ưu điểm của phương thức này là
thumb|Một đồng hồ kỹ thuật lớn thumb|upright|Một mặt đồng hồ đeo tay có giao diện kỹ thuật số của hãng [[Casio]] **Đồng hồ kỹ thuật số** (Tiếng Anh: digital clock/watch, ở Việt Nam đôi khi
**Mô hình hóa và chế tạo kỹ thuật số** và là một quá trình thiết kế và sản xuất kết hợp mô hình hóa 3D hoặc thiết kế có sự hỗ trợ tính toán (CAD)
**Quyền kỹ thuật số** là quyền con người và quyền pháp lý cho phép các cá nhân truy cập, sử dụng, tạo ra và xuất bản các ấn phẩm bằng phương tiện kỹ thuật số,
Trong vật lý và vũ trụ học, **vật lý kỹ thuật số** là một tập hợp các quan điểm lý thuyết dựa trên tiền đề rằng vũ trụ có thể mô tả bằng thông tin.
**Thư viện kỹ thuật số Thế giới** (World Digital Library - WDL) là thư viện điện tử quốc tế do tổ chức UNESCO và Thư viện Quốc hội Hoa Kỳ quản lý. WDL khởi động
nhỏ|450x450px|Phân loại tiền, dựa trên "Tiền điện tử ngân hàng trung ương" của Morten Linnemann Bech và Rodney Garratt **Tiền kỹ thuật số** (hoặc **tiền** **điện tử**) là tiền hoặc các tài sản tương đương
**_Rạp xiếc kỹ thuật số diệu kỳ_** (tựa gốc: _The Amazing Digital Circus_) là một loạt phim hoạt hình chiếu mạng độc lập của Úc và Hoa Kỳ do Gooseworx sáng tạo và Glitch Productions
Một **máy chiếu kĩ thuật số** là máy quang điện dùng để chuyển đổi dữ liệu hình ảnh từ máy vi tính hay nguồn video cho hình ảnh sáng trên một nền xa thường là
**Tiếp thị kỹ thuật số** là việc sử dụng Internet, thiết bị di động, phương tiện truyền thông xã hội, công cụ tìm kiếm và các kênh khác để tiếp cận người tiêu dùng. Một
**Phân phối kỹ thuật số** (, hay phân phối nội dung, phân phối trực tuyến) là các dạng phân phối nội dung kỹ thuật số như âm thanh, video, sách điện tử, trò chơi video
Các công cụ **Quản lý quyền kỹ thuật số** (**DRM**) hoặc **các biện pháp bảo vệ công nghệ** (**TPM**) là một tập hợp các công nghệ kiểm soát truy cập để hạn chế việc sử
nhỏ|Một loài côn trùng được quan sát với một kính hiển vi kỹ thuật số. **Kính hiển vi kỹ thuật số** là một biến thể của một kính hiển vi quang học truyền thống có
thumb|upright=1.2||Mặt cắt ngang hệ thống DSLR.
1 - Hệ thấu kính
2 - Gương phản xạ
3 - Cửa sập mặt phẳng lấy nét
4 - Sensor (cảm
**Ga Phức hợp kỹ thuật số Guro** (Tiếng Hàn: 구로디지털단지역, Hanja: 九老디지털團地驛) là ga tàu điện ngầm trên Tàu điện ngầm Seoul tuyến 2 ở Dorimcheon-ro, Guro-gu, Seoul. Vào thời điểm khai trương, Cụm công
**Mật độ điểm ảnh** (tiếng Anh: **Pixels per inch**, viết tắt **ppi** hoặc **pixels per centimetre**, viết tắt **ppcm** hoặc **pixels/cm**) là phép đo **mật độ điểm ảnh** của hình ảnh trên các thiết bị
[[Cảm biến CCD|Cảm biến ảnh CCD trên một bo mạch tích hợp|thumb]] thumb|Ảnh phóng to góc cảm biến ảnh của một chiếc [[webcam]] thumb|Cảm biến ảnh trên bo mạch của chiếc Nikon Coolpix L2 6
**Dữ liệu số** (Digital data), trong lý thuyết thông tin và hệ thống thông tin, là thông tin được biểu diễn dưới dạng chuỗi các ký hiệu rời rạc, mỗi ký hiệu có thể nhận
**RAW** là một định dạng ảnh kỹ thuật số, nó lưu những tất cả thông tin mà cảm biến của máy ảnh nhận được. RAW trong tiếng Anh có nghĩa là: thô, chưa xử lý,
nhỏ|phải|[[Anh em nhà Lumière, cha đẻ của nghệ thuật điện ảnh]] **Điện ảnh** là một loại hình nghệ thuật tổng hợp thể hiện bằng hình ảnh kết hợp âm thanh, đôi khi là một số
**Điện ảnh Việt Nam** hay **phim điện ảnh Việt Nam** (tức **phim lẻ Việt Nam**) là tên gọi ngành công nghiệp sản xuất phim của Việt Nam từ 1923 đến nay. Điện ảnh Việt Nam
[[Auguste và Louis Lumière, "cha đẻ" của nền điện ảnh]] **Lịch sử điện ảnh** là quá trình ra đời và phát triển của điện ảnh từ cuối thế kỉ 19 cho đến nay. Sau hơn
**Điện ảnh Thái Lan** khởi nguồn từ nền điện ảnh những ngày đầu, khi chuyến viếng thăm đến Bern, Thụy Sĩ của vua Chulalongkorn vào năm 1897 được François-Henri Lavancy-Clarke ghi hình lại. Bộ phim
thumb|Máy hơi nước là đầu tàu chính của cuộc [[cách mạng công nghiệp, đánh dấu tầm quan trọng của kỹ thuật trong lịch sử hiện đại.]] **Kỹ thuật**, hay là **ngành kỹ sư**, là việc
**Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh** (tiếng Anh: _Ho Chi Minh City University of Technology and Education_) là một trường đại học đa ngành tại Việt Nam, với thế
**Học viện Kỹ thuật Quân sự** ( – MTA) là Đại học đầu ngành kỹ thuật, công nghệ quân sự và công nghiệp quốc phòng nằm trong Nhóm các Đại học trọng điểm quốc gia
**Vũ trụ Điện ảnh Marvel** (tiếng Anh: **Marvel Cinematic Universe**, viết tắt là **MCU**) là một thương hiệu điện ảnh Mỹ và là một vũ trụ chia sẻ về các bộ phim siêu anh hùng
**Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên** (tiếng Anh: _Hung Yen University of Technology and Education_) là một trong sáu Đại học Sư phạm Kỹ thuật của cả nước - đào tạo kỹ
right|thumb|Ultrasound representation of [[Urinary bladder (black butterfly-like shape) a hyperplastic prostate. An example of engineering science và medical science working together.]] thumb|Example of an approximately 40,000 probe spotted oligo [[microarray with enlarged inset to show
Hình:Unified Korea film clapperboard.svg **Điện ảnh bán đảo Triều Tiên** (tiếng Triều Tiên: 한국의 영화) là tên gọi ngành công nghiệp điện ảnh của Triều Tiên (tính cho đến trước năm 1945) hoặc hai nước
nhỏ|320x320px|Các hệ thống điều khiển đóng một vai trò quan trọng trong du hành không gian **Kỹ thuật điều khiển** hoặc **Kỹ thuật hệ thống điều khiển **là chuyên ngành kỹ thuật mà áp dụng
**Trường Cao đẳng Kỹ thuật Cao Thắng** là một trung tâm đào tạo nguồn nhân lực bậc cao đẳng, đồng thời là trung tâm nghiên cứu và ứng dụng những tiến bộ của khoa học
**Học viện Điện ảnh Bắc Kinh** (北京电影学院/北京電影學院), gọi tắt **Bắc Điện** (北电/北電) hoặc **Bắc Ảnh** (北影) là một trường đại học quốc lập hàng đầu của Trung Quốc trong lĩnh vực điện ảnh và được