thumb|right|upright=1.3|alt=Minh hoạ một nhà hát từ phía bên của sân khấu. Phía trước của sân khấu có cánh gà được buông xuống. Ngoài ảnh nền là một chiếc máy gramophone với hai cái loa chĩa ra. Trong ảnh nền, một lượng lớn khán giả ngồi ở ngang tầm dàn nhạc và trên một số ban công. Các từ ngữ "Chronomégaphone" và "Gaumont" xuất hiện ở phía cuối của hình minh hoạ và, ngược lại, ở phía đỉnh của màn hình chiếu bóng.|Bích chương năm 1908, quảng cáo cho những bộ phim điện ảnh âm thanh của [[Gaumont Film Company|Gaumont. Chiếc máy Chronomégaphone, được thiết kế cho những khán phòng rộng lớn, sử dụng khí nén để khuếch đại âm thanh đã được ghi âm.]]
Điện ảnh âm thanh (hay còn gọi phim âm thanh, hay phim có tiếng) là hình thức phim điện ảnh có âm thanh đồng bộ, hoặc âm thanh được kết hợp với hình ảnh bằng công nghệ, trái ngược với hình thức phim câm. Buổi trình chiếu triển lãm công khai đầu tiên về phim có âm thanh được diễn ra tại Paris vào năm 1900, nhưng phải trải qua nhiều thập kỷ thì hình thức này mới trở nên thiết thực về mặt thương mại. Về mặt công nghệ, rất là khó để đạt được sự đồng nhất hoàn chỉnh giữa âm thanh và hình ảnh trên những hệ thống ghi âm bằng đĩa sound-on-disc. Bên cạnh đó, chất lượng khuếch đại và thâu âm cũng không hoàn toàn đạt yêu cầu. Những tiến bộ về âm thanh cho phim về sau này mới có khả năng tạo điều kiện cho buổi chiếu phim thương mại đầu tiên sử dụng công nghệ này, diễn ra vào năm 1923. Điện ảnh âm thanh ngày xưa cũng từng được tương trợ bởi dàn nhạc, đàn organ hoặc đàn dương cầm ngay trong bộ phim để thay thế hoặc bổ trợ cho âm thanh thực các phân cảnh trong phim.
Quá trình thương mại hóa chiếu bóng âm thanh được thực hiện lần đầu tiên là vào khoảng giữa cho đến cuối những năm 1920. Ban đầu, phim chỉ bao gồm các đoạn hội thoại đồng bộ, được gọi là "hình ảnh biết nói" (talking pictures) hoặc "phim hội thoại" (talkies), và là những bộ phim ngắn. Những bộ phim dài đầu tiên có ghi âm cũng chỉ bao gồm âm nhạc cũng như hiệu ứng âm thanh. Phim truyện đầu tiên được trình chiếu dưới hình thức phim nói chuyện sơ khai (mặc dù nó chỉ có một vài chuỗi âm thanh hạn chế) là The Jazz Singer, công chiếu vào ngày 6 tháng 10 năm 1927. Bộ phim đạt thành công vang dội này được sản xuất bởi Vitaphone, thương hiệu tiên phong về công nghệ âm thanh trên đĩa vào thời điểm đó. Tuy nhiên, điện ảnh âm thanh về sau sớm trở thành một tiêu chuẩn cho những bộ phim hội thoại.
Vào đầu những năm 1930, phim hội thoại lan toả ra khắp thế giới, trở thành một hiện tượng toàn cầu. Tại Hoa Kỳ, chúng giúp bảo toàn vị thế của Hollywood là một trong những trung tâm văn hóa/thương mại mang tầm ảnh hưởng mạnh mẽ nhất thế giới (xem Điện ảnh Hoa Kỳ). Tại Âu châu (cũng như những nơi khác nhưng ở một mức độ thấp hơn), sự phát triển tân tiến từng bị nhiều nhà làm phim và nhà phê bình điện ảnh nghi hoặc, những người lo sợ rằng, việc chuyên chú vào lời thoại sẽ làm băng hoại những giá trị thẩm mỹ độc đáo của điện ảnh câm. Tại Nhật Bản, nơi mà truyền thống điện ảnh đại chúng tích hợp phim câm với trình diễn ca hát trực tiếp (benshi), điện ảnh âm thanh lại nháy bắt một cách chậm chạp. Ngược lại, tại Ấn Độ, âm thanh là yếu tố biến chuyển, dẫn đến sự khai mở, phảt triển nhanh chóng của ngành công nghiệp điện ảnh quốc gia.
Chú thích và Tham khảo
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
thumb|right|upright=1.3|alt=Minh hoạ một nhà hát từ phía bên của sân khấu. Phía trước của sân khấu có cánh gà được buông xuống. Ngoài ảnh nền là một chiếc máy gramophone với hai cái loa chĩa
[[Auguste và Louis Lumière, "cha đẻ" của nền điện ảnh]] **Lịch sử điện ảnh** là quá trình ra đời và phát triển của điện ảnh từ cuối thế kỉ 19 cho đến nay. Sau hơn
**Điện ảnh Việt Nam** hay **phim điện ảnh Việt Nam** (tức **phim lẻ Việt Nam**) là tên gọi ngành công nghiệp sản xuất phim của Việt Nam từ 1923 đến nay. Điện ảnh Việt Nam
**Điện ảnh Việt Nam Cộng hòa** () là thuật ngữ mô tả ngành kĩ nghệ chế tác phát hành và phê bình điện ảnh tại Việt Nam Cộng hòa thời kì từ 1955 đến 1975.
Tập tin:Germany film clapperboard.svg **Điện ảnh Đức** là nền nghệ thuật và công nghiệp điện ảnh của Đức. Ra đời từ cuối thế kỉ 19, cho đến nay điện ảnh Đức đã có nhiều đóng
nhỏ|Chiếc loa vệ tinh thuộc dàn âm thanh gia đình này cung cấp âm thanh chất lượng cao khi theo dõi một buổi hòa nhạc trên chiếc tivi màn hình phẳng. **Dàn âm thanh gia
**Giải thưởng Hội Điện ảnh Việt Nam** (, viết tắt: _VCA_) một giải thưởng thường niên của Hội Điện ảnh Việt Nam từ năm 1993 đến trước năm 2003, là tiền thân của Giải Cánh
nhỏ|phải|[[Anh em nhà Lumière, cha đẻ của nghệ thuật điện ảnh]] **Điện ảnh** là một loại hình nghệ thuật tổng hợp thể hiện bằng hình ảnh kết hợp âm thanh, đôi khi là một số
**Điện ảnh Thái Lan** khởi nguồn từ nền điện ảnh những ngày đầu, khi chuyến viếng thăm đến Bern, Thụy Sĩ của vua Chulalongkorn vào năm 1897 được François-Henri Lavancy-Clarke ghi hình lại. Bộ phim
**Vũ trụ Điện ảnh Marvel** (tiếng Anh: **Marvel Cinematic Universe**, viết tắt là **MCU**) là một thương hiệu điện ảnh Mỹ và là một vũ trụ chia sẻ về các bộ phim siêu anh hùng
**Trò chơi âm thanh** hay **audio game** hoặc **trò chơi audio**, là một trò chơi điện tử có thể chơi trên một thiết bị như máy tính cá nhân. Nó tương tự như một thiết
**Điện ảnh Hồng Kông** (tiếng Trung Quốc: 香港電影 / _Hương Cảng điện ảnh_, tiếng Anh: _Cinema of Hong Kong_) hay **phim điện ảnh Hồng Kông** (tức **phim lẻ Hồng Kông**) là tên gọi ngành công
Các **phim điện ảnh của Vũ trụ Điện ảnh Marvel (MCU)** (tránh nhầm với các phim truyền hình của Vũ trụ Điện ảnh Marvel) là một loạt các tác phẩm siêu anh hùng chiếu trên
thumb|[[Trần Mộc Thắng, đạo diễn của điện ảnh Hồng Kông.]] **Đạo diễn** là người chịu trách nhiệm chỉ đạo quá trình thực hiện một tác phẩm nghe nhìn, thường là điện ảnh hoặc truyền hình.
**Học viện Điện ảnh Bắc Kinh** (北京电影学院/北京電影學院), gọi tắt **Bắc Điện** (北电/北電) hoặc **Bắc Ảnh** (北影) là một trường đại học quốc lập hàng đầu của Trung Quốc trong lĩnh vực điện ảnh và được
Tập tin:Japan film clapperboard.svg **Điện ảnh Nhật Bản** (tiếng Nhật: _映画_ - _Eiga, cũng được biết trong Nhật Bản là 邦画 hōga - "domestic cinema"_) hay **phim điện ảnh Nhật Bản** (tức **phim lẻ Nhật
**Kỹ thuật điện ảnh** hay **kỹ thuật quay phim** (tiếng Pháp: _cinématographie_ - xuất phát từ tiếng Hy Lạp _κίνημα_ - kínēma có nghĩa là _chuyển động_, còn _γράφειν_ - _gráphein_ có nghĩa là _ghi
**Giải thưởng Điện ảnh Hồng Kông** (Phồn thể: 香港電影金像獎, Hán-Việt: Hương Cảng điện ảnh kim tượng tưởng, tiếng Anh: Hong Kong Film Awards, viết tắt: HKFA), còn được gọi tắt là **Kim Tượng**, là giải
thumb|right|Spielberg trong buổi ra mắt _[[Ready Player One: Đấu trường ảo_ năm 2018 tại Nhật Bản]] **Steven Spielberg** là một nam đạo diễn, nhà sản xuất điện ảnh kiêm nhà biên kịch người Mỹ gốc
**Điện ảnh Nga** (tiếng Nga: _Кинематограф России_) bắt đầu từ thời Đế quốc Nga, phát triển qua thời Liên Xô và sau khi Liên Xô sụp đổ, nền điện ảnh Nga đã nhận được sự
giữa **Điện ảnh Liên Xô** (tiếng Nga: _Кинематограф СССР_) là tên gọi nền Điện ảnh của Liên bang Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Xô viết (1917-1991). ## Lịch sử hình thành và phát triển
**Điện ảnh Telugu**, hay còn được biết đến với tên gọi **Tollywood**, là một phân khúc của điện ảnh Ấn Độ chuyên sản xuất phim ảnh bằng tiếng Telugu, một ngôn ngữ được sử dụng
**Anthony Edward Stark,** thường được gọi là **Tony Stark**, là một nhân vật hư cấu do Robert Downey Jr. thủ vai trong nhượng quyền điện ảnh Vũ trụ Điện ảnh Marvel (MCU), dựa trên nhân
**Huỳnh Trấn Thành** (sinh ngày 5 tháng 2 năm 1987 tại Thành phố Hồ Chí Minh) nổi tiếng với nghệ danh **Trấn Thành**, là người dẫn chương trình, diễn viên hài, nhà làm phim, đạo
**DTS, Inc.** (có nguồn gốc là **Digital Theater Systems**) là một công ty Mỹ sản xuất các công nghệ âm thanh đa kênh cho phim và video. Có trụ sở tại Calabasas, California, công ty
**Công suất âm thanh** là tỷ lệ năng lượng âm thanh được phát ra, phản xạ, truyền đi hoặc nhận được, trên đơn vị thời gian. Đơn vị SI của công suất âm thanh là
**Vận tốc âm thanh** hay **tốc độ âm thanh** là tốc độ của sự lan truyền sóng âm thanh trong một môi trường truyền âm (xét trong hệ quy chiếu mà môi trường truyền âm
liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:Bass_voice_range.png|phải|nhỏ|Âm vực của Giọng trầm. nhỏ|300x300px|Tiếng bass của Alberti trong bản mở đầu _Piano Sonata, K 545 của Mozart._ **Âm** **Bass** ( ) là từ mô tả các âm cao độ và tần số
**Giải thưởng điện ảnh Daejong** (), là lễ trao giải hàng năm do Hiệp hội Điện ảnh Hàn Quốc tổ chức dành cho những bộ phim xuất sắc ở Hàn Quốc. Đây là một giải
nhỏ|238x238px|Bo mạch âm thanh [[Creative Lab Creative Tech '94 CT2502-SDQ 16 bit dùng BUS ISA điển hình năm 1994 đã tạo nên cuộc cách mạng âm thanh máy tính]] nhỏ|242x242px|Bo mạch âm thanh _Live! Value_
nhỏ|302x302px|Ảnh miêu tả khả năng tái tạo chi tiết trong âm thanh của các công nghệ **Âm thanh độ phân giải cao** (**Hi-Res audio** hay **HD audio**) là thuật ngữ về những tệp âm thanh
**Giải thưởng Điện ảnh Buil** (tiếng Hàn: 부일 영화상) là một lễ trao giải điện ảnh của Hàn Quốc do báo _Busan Ilbo_ tổ chức. Nó bắt đầu vào năm 1958 như một trong những
**Điện ảnh Tiệp Khắc** (tiếng Séc: _Československé kinematografie_, tiếng Slovak: _Česko-Slovenska kinematografia_) là tên gọi ngành công nghiệp Điện ảnh Tiệp Khắc kể từ năm 1918 đến 1992. phải ## Lịch sử hình thành và
phải **Điện ảnh Séc** (tiếng Séc: _Česká kinematografie_) là tên gọi ngành công nghiệp Điện ảnh của nước Cộng hòa Séc kể từ năm 1898 đến nay. ## Lịch sử hình thành và phát triển
**Điện ảnh 2012** tổng quan về các sự kiện điện ảnh, bao gồm các phim điện ảnh đạt doanh thu cao nhất, các lễ trao giải, liên hoan phim cùng danh sách các phim điện
**Giải thưởng điện ảnh Rồng Xanh** () là lễ trao giải phim thường niên do báo Sports Chosun (tờ báo chị em với tờ Chosun Ilbo) tổ chức trao giải cho điện ảnh Hàn Quốc.
**Mạng lưới khuyến khích điện ảnh châu Á** (tên gốc tiếng Anh: **The Network for the Promotion of Asian Cinema**, viết tắt: **NETPAC**) là một tổ chức toàn cầu gồm 29 quốc gia thành viên.
Nền **điện ảnh Slovakia** trải dài trên hàng loạt đè tài và phong cách đặc trưng của nền điện ảnh châu Âu. Mặc dù vậy có thể thấy một lượng lớn các đề tài nhất
nhỏ|300x300px| Dấu hiệu trên cánh cửa của một rạp chiếu phim Regal đóng cửa vào tháng 3 năm 2020 Đại dịch COVID-19 đã có tác động đáng kể đến ngành công nghiệp điện ảnh. Trên
**Điện ảnh Romania** (tiếng România: _Filmul românesc_) là tên gọi ngành công nghiệp điện ảnh của România từ 1900 đến nay. phải ## Lịch sử hình thành và phát triển phải|Buổi chiếu phim đầu tiên
**Giải Oscar cho biên tập âm thanh xuất sắc nhất** là một trong các giải Oscar được trao hàng năm các cho phim có sự biên tập âm thanh hoặc thiết kế âm thanh tinh
Do truyền thống giữ bí mật các tính toán tài chính của Hollywood, nên chúng ta không rõ phim nào là bộ phim có kinh phí cao nhất từng được thực hiện trong lịch sử.
Hình:South Vietnam film clapperboard.png **Danh sách phim điện ảnh Việt Nam Cộng hòa** gồm những bộ phim được chế tác tại Việt Nam Cộng hòa giai đoạn 1955 – 1975. ***Phim tài liệu khuyết thông
**Thành Nghị** () có tên thật là **Phó Thi Kỳ** (), là một nam diễn viên người Trung Quốc. Anh sinh ngày 17 tháng 5 năm 1990 tại Hồ Nam, tốt nghiệp Học viện Hý
nhỏ|Một kiểu máy điều chỉnh âm tần (equalizer) gia dụng **Điều chỉnh âm tần** là quá trình thay đổi thành phần tần số của âm thanh trong tín hiệu điện tử thu được. Kết quả
**Hải dương học âm thanh** là việc sử dụng âm thanh dưới nước để nghiên cứu biển, ranh giới và nội dung của nó. nhỏ|Một vây kéo thủy âm 38 kHz được sử dụng để
**Điện ảnh trị liệu** hay **liệu pháp phim ảnh** là một dạng của liệu pháp bổ sung cho các vấn đề sức khỏe và tâm thần - như nghệ thuật trị liệu, âm nhạc trị
**Trương Chấn** (sinh ngày 14/10/1976) là một diễn viên Đài Loan, anh ra mắt với bộ phim _Sự kiện thiếu niên giết người ở Phố Cổ Lĩnh_ của đạo diễn Dương Đức Xương. ## Tiểu
thumb|Tăng âm stereo của hãng [[Unitra.]] thumb|Bảng mạch của một tăng âm stereo. **Khuếch đại âm thanh** còn gọi là **tăng âm**, **ampli điện**, là một loại khuếch đại điện tử thực hiện khuếch đại
**Vương Khải** (tiếng Trung: 王凯, 18/08/1982) là một diễn viên Trung Quốc. Anh được biết đến qua những bộ phim _Bắc Bình không chiến sự_ (2014), _Kẻ Ngụy Trang, Lang Nha Bảng_ (2015), _Nếu ốc