Diệc Liên Chân Bát Lạt (tiếng Hoa: 亦怜真八剌; ? - ?) là một Hoàng hậu của Nguyên Thái Định Đế hay Nguyên Tấn Tông Dã Tôn Thiết Mộc Nhi, Hoàng đế thứ sáu của triều Nguyên trong lịch sử Trung Quốc.
Bà không phải chính thất Hoàng hậu như Bát Bất Hãn, mà là [Thứ hoàng hậu]. Có lẽ do vậy sử sách không mấy đề cập. Bà là tỷ muội ruột của Tốc Ca Bát Lạt, Hoàng hậu của Nguyên Anh Tông Thạc Đức Bát Thích - Hoàng đế tiền nhiệm.
Tiểu sử
Diệc Liên Chân Bát Lạt họ Diệc Khải Liệt thị (亦启烈氏), xuất thân hiển hách. Thân phụ là A Thất Xương vương (阿失昌王), thống lĩnh Diệc Khải Liệt bộ. A Thất Xương là huyền tôn của Bột Ngốc (孛秃), người có quan hệ thông gia với Thành Cát Tư Hãn: huynh trưởng một trong số các Hoàng hậu của Thành Cát Tư Hãn và là phu quân của Hỏa Thần Biệt Các (火臣别吉), con gái Thành Cát Tư Hãn (được Nguyên Anh Tông truy phong Xương Quốc Đại Trưởng Công chúa).
Thân mẫu Diệc Liên Chân Bát Lạt là Xương Quốc Công chúa Ích Lý Hải Nha (益里海雅), con gái của Nguyên Thành Tông. Chị em cùng cha cùng mẹ của bà, Tốc Ca Bát Lạt chính là Hoàng hậu của Nguyên Anh Tông - Hoàng đế tại vị trước Nguyên Thái Định Đế. Xét vai vế gia tộc, bà là cháu gọi Nguyên Thành Tông bằng ông ngoại; gọi Nguyên Vũ Tông, Nguyên Nhân Tông, Nguyên Thái Định Đế bằng cậu họ; và là chị em họ của Nguyên Anh Tông, Nguyên Văn Tông, Nguyên Minh Tông, Nguyên Thiên Thuận Đế. Cũng như Tốc Ca Bát Lạt, bà có thân thế tôn quý nhất trong số các Hoàng hậu nhà Nguyên khi có ông ngoại, các cậu và phu quân đều là Hoàng đế.
Sử sách không ghi năm sinh năm mất, cũng như năm bà gả cho Thái Định Đế. Chỉ biết năm Thái Định thứ 2 (1325), bà được sách lập Hoàng hậu, nhưng là [Thứ hoàng hậu; 庶三皇] vì theo lệ hậu cung nhà Nguyên, Hoàng đế được lập một lúc nhiều Hậu, duy chỉ có Hoàng hậu nhận sách bảo mới được xem là [Trung cung Hoàng hậu] hay [Hoàng chính hậu]. Địa vị bà xếp sau Bát Bất Hãn, chính thê của Thái Định Đế.
Nguyên sử không ghi lại số phận của các Thứ hoàng hậu, vì vậy không có thông tin về thêm về bà.
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Diệc Liên Chân Bát Lạt** (tiếng Hoa: 亦怜真八剌; ? - ?) là một Hoàng hậu của Nguyên Thái Định Đế hay Nguyên Tấn Tông Dã Tôn Thiết Mộc Nhi, Hoàng đế thứ sáu của triều
**Nguyên Thái Định Đế** (28 tháng 11, 1293 - 15 tháng 8 1328), tên thật là **Bột Nhi Chỉ Cân Dã Tôn Thiết Mộc Nhi** (;phiên âm: Borjigin Yesun Temur), là vị Hoàng đế thứ
**Tốc Ca Bát Lạt** (tiếng Hoa: 速哥八剌; tiếng Mông Cổ: Сугабал; ? - 1327) là chính thất Hoàng hậu của Nguyên Anh Tông Thạc Đức Bát Thích, Hoàng đế thứ năm của nhà Nguyên trong
**Bát Bất Sa** (, tiếng Trung: 八不沙; ? - 1330), kế thất nhưng là Hoàng hậu đầu tiên của Nguyên Minh Tông Hòa Thế Lạt, Hoàng đế thứ 9 của nhà Nguyên, vốn là một
**Nhà Nguyên** (tiếng Trung: 元朝, bính âm: _Yuán Cháo_, Hán-Việt: _Nguyên triều_) hay **Đại Nguyên** (Tiếng Trung: 大元, bính âm: _Dà Yuán_) là nhà nước kế tục của Đế quốc Mông Cổ và đánh dấu
**Nguyên Minh Tông** hay **Hốt Đô Đốc hãn** (chữ Hán: 忽都篤汗, ; 22 tháng 12, 1300 - 30 tháng 8 1329), tên thật là **Bột Nhi Chỉ Cân Hòa Thế Lạt** (孛兒只斤和世㻋, Borjigin Küsele, ),
**Bốc Đáp Thất Lý**(;tiếng Hoa: 卜答失里; 1305 - 1340), nguyên phối và là chính thất Hoàng hậu của Nguyên Văn Tông Đồ Thiếp Mục Nhi, Hoàng đế thứ 8 và thứ 10 của triều Nguyên
**Nguyên sử** (tiếng Trung: 元史, bính âm: Yuán Shǐ) là một tác phẩm do Tống Liêm (1310-1381) và một số quan lại khác phụng mệnh Minh Thái Tổ Chu Nguyên Chương biên soạn năm 1370.
**Bá Nhan** (chữ Hán: 伯颜, chữ Mông Cổ: ᠪᠠᠶᠠᠨ, chuyển ngữ Poppe: Bayan, chữ Kirin: Баян, 1236 – 11/01/1295), người Bát Lân bộ (Baarin), dân tộc Mông Cổ, là tướng lĩnh nhà Nguyên trong lịch
**Nguyên Vũ Tông** (元武宗, 1281 - 1311), trị vì từ năm 1307 - 1311, hay **Khúc Luật Hãn** (, Külüg Khan, хүлэг хаан), là vị Hoàng đế thứ ba của nhà Nguyên, đồng thời là
**Nguyễn Đình Chiểu** (chữ Hán: 阮廷炤; 1822 - 1888), tục gọi là **cụ đồ Chiểu** (khi dạy học), tự **Mạnh Trạch**, hiệu **Trọng Phủ**, **Hối Trai** (sau khi bị mù), là một nhà thơ lớn
**Ngạch Diệc Đô** (, , 1562 - 1621), Nữu Hỗ Lộc thị, Mãn Châu Tương Hoàng kỳ. Ông là người đứng đầu trong 5 trọng thần khai quốc của Hậu Kim, bốn người còn lại
**Thành Cát Tư Hãn** (; tên thật: **Temüjin**; phiên âm Hán-Việt: **Thiết Mộc Chân**; tháng 8 năm 1227) là người sáng lập và khả hãn đầu tiên của Đế quốc Mông Cổ. Sau khi dành
**_Thanh sử cảo_** (清史稿) là bản thảo một bộ tư liệu lịch sử về thời nhà Thanh, bắt đầu từ khi Nỗ Nhĩ Cáp Xích (hay Thanh Thái Tổ) lập ra nhà Thanh vào năm
**Nhà Minh**, quốc hiệu chính thức là **Đại Minh**, là triều đại cai trị Trung Quốc từ năm 1368 đến năm 1644 sau sự sụp đổ của nhà Nguyên do người Mông Cổ lãnh đạo.
**Mông Cổ** là một quốc gia nội lục nằm tại nút giao giữa ba khu vực Trung, Bắc và Đông của châu Á. Lãnh thổ Mông Cổ gần tương ứng với vùng Ngoại Mông trong
**Gia Luật Lưu Ca** (chữ Hán: 耶律留哥, 1165 – 1220) hay **Lưu Cách** (琉格) , người dân tộc Khiết Đan, là thủ lĩnh nổi dậy phản kháng cuối đời Kim, nhà sáng lập nước Đông
**Nỗ Nhĩ Cáp Xích** (chữ Hán: 努爾哈赤, bính âm: _Nǔ'ěrhāchì_; chữ Mãn: , âm Mãn: _Nurhaci_), (1559 – 1626), Hãn hiệu** Thiên Mệnh Hãn** (天命汗), là một thủ lĩnh của bộ tộc Nữ Chân vào
**Thanh Thánh Tổ** (chữ Hán: 清聖祖; 4 tháng 5 năm 165420 tháng 12 năm 1722), Tây Tạng tôn vị **Văn Thù Hoàng đế** (文殊皇帝), là vị hoàng đế thứ ba của nhà Thanh và cũng
**Bắc Kinh** (; ), là thủ đô của nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Thành phố nằm ở miền Hoa Bắc, và là một trong số bốn trực hạt thị của Trung Hoa, với
**Đại Thiện** (; ; 19 tháng 8 năm 1583 – 25 tháng 11 năm 1648) là một hoàng thân Mãn Châu và chính trị gia có ảnh hưởng của nhà Thanh trong thời gian khai
**Hình tượng con hổ** hay **Chúa sơn lâm** đã xuất hiện từ lâu đời và gắn bó với lịch sử của loài người. Trong nhiều nền văn hóa khác nhau thế giới, hình ảnh con
**Hiếu Chiêu Nhân Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝昭仁皇后, , 1653 - 18 tháng 3 năm 1678), là Hoàng hậu thứ hai của Thanh Thánh Tổ Khang Hi Đế. Với tư cách là con gái của
thumb|Giáo hoàng Biển Đức XVI năm 2007 **Giáo hoàng Biển Đức XVI thoái vị** vào ngày 28 tháng 2 năm 2013 lúc 20:00 CET sau khi ông trực tiếp tuyên bố điều này vào sáng
**Toa Đô** (, ; ?–1285) là một viên tướng Mông Cổ dưới triều nhà Nguyên thế kỷ 13. ## Tại chiến trường Trung Quốc Theo Nguyên sử, Toa Đô là người của bộ tộc Trát
**Dận Nhưng** (, chữ Hán: 胤礽, bính âm: Yìn Réng; 6 tháng 6 năm 1674 - 27 tháng 1 năm 1725), là Hoàng tử thứ 2 tính trong số những người con sống tới tuổi
nhỏ|Cơ chế khả biến thần kinh là cơ chế giúp thích nghi được với sự biến đổi của môi trường, là khả năng phục hồi và tái tạo, hay học một kỹ năng mới.|273x273px **Thích
**Ngõa Khắc Đạt** (chữ Hán: 瓦克達, 17 tháng 6 năm 1606 - 9 tháng 9 năm 1652), Ái Tân Giác La, là một Quận vương, nhà quân sự thời kỳ đầu nhà Thanh trong lịch
nhỏ | Biểu tượng âm dương cho sự cân bằng. Trong y học cổ truyền [[Trung Quốc, sức khỏe tốt được cho là đạt được bằng nhiều cân bằng khác nhau, bao gồm cả sự
**Ngô** (chữ Hán phồn thể: 吳; chữ Hán giản thể: 吴; Hangul: 오; Latin: "Ng", "Wu", "O", "Oh") là một họ người phổ biến tại Trung Quốc, Việt Nam, và Triều Tiên. Tại Việt Nam