✨Debreceni VSC

Debreceni VSC

Câu lạc bộ thể thao Debreceni Vasutas là một câu lạc bộ bóng đá chuyên nghiệp, có trụ sở tại Debrecen, Hungary, thi đấu tại Nemzeti Bajnokság I, giải đấu đỉnh cao của bóng đá Hungary. Họ được biết đến nhiều nhất trên toàn thế giới khi lọt vào vòng bảng của mùa giải UEFA Champions League 2009. Debrecen đã trở thành câu lạc bộ thành công nhất ở Hungary kể từ năm 2000, với bảy lần vô địch Hungary League.

Lịch sử

Debrecen là ngày 12 tháng 3 năm 1902 với tư cách là Câu lạc bộ thể thao Debreceni Vasutas. Câu lạc bộ lần đầu tiên lên chơi ở Nemzeti Bajnokság I trong mùa giải 1943-44. Debrecen đã trở nên nổi tiếng trong nước vào đầu những năm 2000 khi họ giành được chức vô địch giải đấu Hungary đầu tiên trong mùa giải 2004-05. Kể từ đó, câu lạc bộ đã giành được bảy danh hiệu trong thập niên 2010. Tuy nhiên, vào cuối thập niên, câu lạc bộ đã mất sự hỗ trợ của chính phủ và bắt đầu suy thoái. Trong Nemzeti Bajnokság I 2016-17, đội bóng may mắn thoát khỏi xuống hạng.

Ở cấp độ quốc tế, Debrecen đạt được thành công lớn nhất khi lọt vào vòng bảng UEFA Champions League 2009-10. Năm tiếp theo lọt vào vòng bảng của vòng bảng UEFA Europa League 2010-11.

Huy hiệu và màu sắc

Lịch sử tên gọi

  • 1902–12: Egyetértés Football Club
  • 1912–48: Debreceni Vasutas
  • 1948–49: Debreceni Vasutas Sport Egyesület
  • 1949–55: Debreceni Lokomotív
  • 1955–56: Debreceni Törekvés
  • 1957–79: Debreceni Vasutas Sport Club
  • 1979–89: Debreceni Munkás Vasutas Sport Club
  • 1989–95: Debreceni Vasutas Sport Club
  • 1995–99: DVSC-Epona
  • 1999–01: Debreceni VSC
  • 2001–02: Netforum-DVSC
  • 2002: Debreceni VSC
  • 2003–05: DVSC-MegaForce
  • 2005–06: DVSC-AVE Ásványvíz
  • 2006–16: DVSC-TEVA
  • 2016–: Debreceni Vasutas Sport Club

Nhà sản xuất và nhà tài trợ áo đấu

Bảng dưới đây trình bày chi tiết các nhà sản xuất và nhà tài trợ áo Debreceni VSC theo năm:

Sân vận động và cơ sở vật chất

phải|nhỏ|250x250px| Debrecen thi đấu trên sân nhà tại [[Oláh Gábor utcai Stadion từ năm 1989 đến 2014 ]] Debrecen đã chơi các trận đấu sân nhà của họ từ năm 1989 đến 2014 tại Oláh Gábor utcai Stadion, có sức chứa 12.500 chỗ ngồi. Sau khi giành được chiếc cúp Nemzeti Bajnokság I đầu tiên, người ta thấy rằng sân vận động không đáp ứng tiêu chí sân vận động của UEFA. Do đó, các trận đấu quan trọng nhất của UEFA Champions League và UEFA Europa League phải được tổ chức tại Puskás Ferenc Stadion như ở vòng bảng UEFA Champions League 2009-10 và vòng bảng UEFA Europa League 2010-11.

Vào ngày 1 tháng 5 năm 2014, sân vận động Nagyerdei đã được khai mạc bằng một buổi lễ khánh thành. Viktor Orbán, thủ tướng Hungary, nói rằng "tinh thần Hungary, các kiến trúc sư, kỹ sư, công nhân làm cho Hungary trở nên tuyệt vời trở lại với công trình này như sân vận động Nagyerdei" (theo tiếng Hungary: "A magyar szellem, một tervezők, mérnökök, a munkások ilyen alkotásokkal teszik ismét naggyá Magyarországot "). Sân vận động cũng được Nándor Bosák, giám mục của Giáo hội Công giáo La Mã, Gusztáv Bölcskei, mục sư và Fülöp Kocsis, giám mục của Giáo hội Công giáo Hy Lạp. Sau khi thánh hóa, các ca sĩ như Lou Bega, Viktor Király, Ildikó Kersztes, Gigi Radić và Erika Miklósa đã chiêu đãi khán giả. Trận đấu đầu tiên được chơi giữa Debrecen All Stars và Hungary All Stars, bao gồm các cầu thủ như Attila Pintér, huấn luyện viên hiện tại của đội tuyển bóng đá quốc gia Hungary, Kálmán Kovács, cựu huyền thoại của Budapest Honved, Péter Lipcsei, biểu tượng của Ferencvaros, György Veber, biểu tượng của Újpest và người quản lý Mezőkövesd tại thời điểm đó, Imre Garaba, cựu tuyển thủ Hungary, Flórián Urbán, cựu huyền thoại Újpest, và Lajos Détári, cựu huyền thoại đội tuyển quốc gia Hungary.

Vào ngày 10 tháng 5 năm 2014, trận đấu chính thức đầu tiên được diễn ra tại sân vận động mới giữa Debrecen và Újpest trong mùa giải Hungarian League 2013-14. Trận đấu kết thúc với chiến thắng 3 trận1 trước đối thủ dựa trên Budapest, Újpest. Bàn thắng đầu tiên của trận đấu được ghi bởi Kulcsár ở phút 27. Mặc dù Vasiljević đã cân bằng tỷ số ở phút 37, nhưng Debrecen đã có thể giành chiến thắng trong hiệp hai nhờ bàn thắng của Antón ở phút 46 và bàn thắng của Vadnai ở phút 85.

Vào ngày 22 tháng 5 năm 2014, trận đấu đầu tiên của đội tuyển bóng đá quốc gia Hungary đã được diễn ra tại sân vận động trước 20.000 khán giả, kết thúc với trận hòa 2 trận 2 với đội bóng đá quốc gia Đan Mạch. Bàn thắng đầu tiên được ghi bởi cựu cầu thủ Debrecen, Dzsudzsák. Eriksen cân bằng tỷ số ở phút 56. Varga ra mắt đã dẫn đầu ở phút thứ 69 một lần nữa, nhưng tỷ số đã được Schöne cân bằng ở phút 72.

Cổ động viên

Những người ủng hộ DVSC chủ yếu có trụ sở tại Debrecen, Hungary. Tuy nhiên, câu lạc bộ là phổ biến ở khắp Hungary. Nhóm ultras chính của Câu lạc bộ là Szívtiprók Ultras Debrecen (SZ. UD), phe lớn nhất và lâu đời nhất, được thành lập vào năm 1994. Tính đến năm 2000, SZ. UD bắt đầu phân chia chính nó, trong các phe phái của siêu âm bên ngoài Debrecen, chẳng hạn như SZ. UD Budapest, SZ. UD NagyváradSZ. UD Hódmezővásárhely. Trong số các nhóm nhỏ hơn được coi là Force Field, Lãnh thổ đỏVadmacskák, những nhóm lâu đời nhất. Tuy nhiên, kể từ năm 2009, các phe phái ultras mới, như Sziporkák, Debrecen Hooligans, Barrabrava Debrecen và những người khác đã xuất hiện. Trong khi một số hội như Hooligans North Side đã bị giải thể vào đầu những năm 2000. Debrecen có sự cạnh tranh khốc liệt với Nyíregyháza, Békéscsaba và cạnh tranh với Ferencváros, Újpest và Videoton.

; Những người ủng hộ nổi tiếng

  • László Lukács
  • Viktor Orbán (politician)

Quyền sở hữu

Vào ngày 27 tháng 5 năm 2017, Andy Vajna có thể thay thế Gábor Szima làm chủ sở hữu của Debrecen. Tuy nhiên, Andy Vajna nói thêm rằng anh ấy thích bóng đá nhưng anh ấy không muốn đầu tư vào bóng đá.

Vào ngày 15 tháng 8 năm 2017, có thông tin tiết lộ rằng Gábor Szima, chủ sở hữu của Debrecen, có thể rời câu lạc bộ và một ông trùm Hy Lạp có thể đến.

Danh hiệu

Trong nước

  • Nemzeti Bajnokság I **Vô địch (7): 2004–05, 2005–06, 2006–07, 2008–09, 2009–10, 2011–12, 2013–14
  • Nemzeti Bajnokság II **Vô địch (6): 1948–49, 1959–60, 1961–62, 1978–79, 1988–89, 1992–93 ** Runners-up (1): 1983–84
  • Magyar Kupa **Vô địch (6): 1998–99, 2000–01, 2007–08, 2009–10, 2011–12, 2012–13
  • Ligakupa **Vô địch (1): 2009–10
  • Szuperkupa **Vô địch (5): 2005, 2006, 2007, 2009, 2010

Cầu thủ

Đội hình hiện tại

.

Cho mượn

Đội hình B

Nhân viên không thi đấu

Ban giám đốc

Quản lý

Cầu thủ nước ngoài đáng chú ý

  • Stevo Nikolić
  • Haris Handžić
  • Dorge Kouemaha
  • Yannick Mbengono
  • Justin Mengolo
  • Sandro Tomić
  • Ronald Habi
  • Božidar Radošević
  • Igor Morozov
  • Adamo Coulibaly
  • Selim Bouadla
  • Roguy Méyé
  • Kakhaber Chkhetiani
  • Dajan Šimac
  • Luis Ramos
  • Mindaugas Malinauskas
  • Aco Stojkov
  • Mirsad Mijadinoski
  • Bojan Brnović
  • Vukašin Poleksić
  • Tibor Selymes
  • Marius Șumudică
  • Ibrahima Sidibe
  • Igor Bogdanović
  • Dragan Vukmir
  • Nenad Novaković
  • Dušan Brković
  • Dalibor Volaš
  • Rene Mihelič
  • Suk Hyun-jun
  • Ivan Bobko
  • Frank Feltscher
👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Câu lạc bộ thể thao Debreceni Vasutas** là một câu lạc bộ bóng đá chuyên nghiệp, có trụ sở tại Debrecen, Hungary, thi đấu tại Nemzeti Bajnokság I, giải đấu đỉnh cao của bóng đá
**Dániel Vadnai** (sinh 19 tháng 2 năm 1988 ở Budapest) là một cầu thủ bóng đá Hungary hiện tại thi đấu cho Mezőkövesdi SE. ## Thống kê câu lạc bộ _Cập nhật theo các trận
**Oleksandr Nad**' (, ; sinh 2 tháng 9 năm 1985 ở Uzhhorod, Ukrainian SSR) là một cầu thủ bóng đá Ukraina gốc Hungary thi đấu cho NB I câu lạc bộ Debreceni VSC.
**Péter Bíró** (; sinh 20 tháng 9 năm 1985 ở Debrecen, Hungary) là một (hậu vệ) bóng đá Hungary hiện tại thi đấu cho Lombard-Pápa TFC. ## Danh hiệu * '''Debreceni VSC **Hungarian National Championship
**Balázs Dzsudzsák** (; sinh ngày 23 tháng 12 năm 1986) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Hungary thi đấu cho câu lạc bộ Debreceni VSC của giải vô địch Hungary. Dzsudzsák bắt
**Szabolcs Huszti** (; sinh ngày 18 tháng 4 năm 1983) là một cựu cầu thủ bóng đá người Hungary. Anh nổi tiếng nhờ khả năng rê bóng, tốc độ, chuyền bóng tốt và ghi bàn
**Cúp bóng đá Hungary** (; **Hungarian Cup**) là giải đấu cúp của Hungary dành cho các câu lạc bộ bóng đá. Giải được khởi động bởi Liên đoàn bóng đá Hungary với cái tên _Magyar
**Giải bóng đá vô địch quốc gia Hungary** (; **Nemzeti Bajnokság**, còn được gọi là **NB I**) là hạng đấu cao nhất trong hệ thống giải đấu bóng đá Hungary. Giải đấu có tên chính
**Alberto Gilardino**, Huân chương danh dự Ý, (sinh ngày 5 tháng 7 năm 1982 tại Biella, Piemonte) là cựu cầu thủ bóng đá người Ý thi đấu ở vị trí tiền đạo. Gilardino là thành
**Igor Morozov** (sinh ngày 27 tháng 5 năm 1989) là một cầu thủ bóng đá Estonia gốc Nga thi đấu ở vị trí hậu vệ cho Levadia. ## Sự nghiệp câu lạc bộ ### Levadia
**Attila Osváth** (sinh 12 tháng 12 năm 1995) là một cầu thủ bóng đá Hungary hiện tại thi đấu cho Puskás Akadémia. Anh cũng là một phần của đội tuyển U-20 Hungary tại Giải bóng
**Patrik Poór** (sinh 15 tháng 11 năm 1993 ở Győr) là một cầu thủ bóng đá Hungary hiện tại thi đấu cho Puskás Akadémia. ## Thống kê câu lạc bộ _Cập nhật theo các trận
**Branislav Danilović** (Serbian Cyrillic: Бранислав Даниловић; sinh 24 tháng 6 năm 1988) là một thủ môn bóng đá Serbia thi đấu cho Puskás. ## Thống kê câu lạc bộ _Cập nhật theo các trận đấu
**László Zsidai** (sinh 16 tháng 7 năm 1986 ở Budapest) là một cầu thủ bóng đá Hungary thi đấu cho Puskás. Ngày 19 tháng 6 năm 2013 anh ký hợp đồng cho DVSC. Anh nói
**András Radó** (sinh 9 tháng 9 năm 1993) là một cầu thủ bóng đá Hungary hiện tại thi đấu cho Ferencvárosi TC. Trong mùa giải đầu tiên cùng với Szombathelyi Haladás anh ghi 2 bàn
**Márk Szécsi** (sinh 22 tháng 5 năm 1994 ở Eger) là một cầu thủ bóng đá Hungary hiện tại thi đấu cho đội bóng Hungary Puskás Akadémia ở vị trí tiền vệ. ## Thống kê
**Pál Lázár** (sinh 11 tháng 3 năm 1988) là một cầu thủ bóng đá Hungary thi đấu cho Mezőkövesdi SE. ## Thống kê câu lạc bộ _Cập nhật theo các trận đấu đã diễn ra
**Lóránt Kovács** (sinh 6 tháng 6 năm 1993) là một cầu thủ bóng đá România gốc Hungary thi đấu cho Szombathelyi Haladás. ## Sự nghiệp Sinh ra ở Târgu Mureș, România, Kovács bắt đầu chơi
**Aladár Virág** (sinh 19 tháng 2 năm 1983 ở Debrecen) là một cầu thủ bóng đá Hungary đá cho Balmazújvárosi FC.
**Miklós Belényesi** (sinh 15 tháng 5 năm 1983 ở Valea lui Mihai) là một tiền đạo bóng đá România gốc Hungary, hiện tại thi đấu cho Balmazújvárosi FC.
**Tibor Bokros** (sinh 28 tháng 8 năm 1989) là một cầu thủ bóng đá Hungary hiện tại thi đấu cho Balmazújváros mượn từ Debreceni VSC.
**Yuriy Habovda** (; sinh 6 tháng 5 năm 1989 ở Mukachevo, Ukraina) là một tiền vệ bóng đá Ukraina thi đấu cho Balmazújvárosi FC. ## Sự nghiệp Habovda ra mắt cho FC Karpaty Lviv khi
**Haris Handžić** (sinh 20 tháng 6 năm 1990) là một cầu thủ bóng đá Bosnia và Herzegovina cho câu lạc bộ HSK Zrinjski Mostar.
**Dávid Mohl** (; sinh 22 tháng 4 năm 1985 ở Székesfehérvár) là một hậu vệ bóng đá Hungary hiện tại thi đấu cho Újpest. ## Thống kê câu lạc bộ _Cập nhật theo các trận
**Ștefan Adrian Mardare** (sinh ngày 3 tháng 12 năm 1987) là một cầu thủ bóng đá người România thi đấu ở vị trí trung vệ cho Dunărea Călărași. Anhe tốt nghiệp học viện FCM Bacău.
**Derick Ogbu** (sinh ngày 19 tháng 3 năm 1990) là một cầu thủ bóng đá người Nigeria. ## Sự nghiệp câu lạc bộ Derick Ogbu đã từng chơi cho Ventforet Kofu.
**Cristian Ionuţ Bud** (sinh ngày 26 tháng 6 năm 1985 ở Baia Mare) là một cầu thủ bóng đá người România thi đấu ở vị trí tiền đạo cho Concordia Chiajna. ## Danh hiệu ###
**Péter Baráth** (sinh ngày 21 tháng 2 năm 2002) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Hungary hiện đang thi đấu ở vị trí tiền vệ trung tâm cho câu lạc bộ Ferencváros